Theo Quyết định số 1509/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 30/5/2025, Chính phủ đã công bố kế hoạch thực hiện chi tiết Quy hoạch Điện VIII (QHĐ VIII) sửa đổi. Kế hoạch này phù hợp với định hướng chiến lược và phương án phát triển điện lực quốc gia được nêu trong QHĐ VIII sửa đổi theo Quyết định số 768/QĐ-TTg (ngày 15/4/2025). 1) So với quy hoạch tổng thể ban đầu chỉ đặt ra các mục tiêu công suất chung, lộ trình thực hiện này đưa ra mốc thời gian rõ ràng hơn, các cột mốc cụ thể cho từng dự án và các giải pháp kết nối lưới điện. 2) Kế hoạch cũng chi tiết hơn về việc tư nhân hóa, với dự kiến 70% vốn đầu tư XDCB của ngành sẽ đến từ các nhà đầu tư tư nhân.
Chúng tôi kỳ vọng kế hoạch này sẽ mang lại lợi ích cho các cổ phiếu dầu khí (PVS, GAS), cổ phiếu năng lượng tái tạo (HDG, REE, PC1, GEX, TV2) và cổ phiếu nhiệt điện (POW) với các dự án ngắn hạn cụ thể được liệt kê trong Hình 8. Điều này cũng hỗ trợ VIN Energo.
- Chúng tôi có khuyến nghị MUA (giá mục tiêu 39.000 đồng/cổ phiếu) đối với PVS, công ty hưởng lợi từ dự án xuất khẩu điện của Việt Nam sang Singapore & Malaysia, danh mục điện gió ngoài khơi 6.000 MW của Việt Nam cũng như phát triển điện hạt nhân.
- GAS (MUA, giá mục tiêu 74.200 đồng/cổ phiếu) sẽ hưởng lợi từ việc sử dụng LNG tăng đáng kể. Chúng tôi dự báo tiêu thụ LNG sẽ tăng gấp 11 lần trong 5 năm tới.
- HDG (MUA, giá mục tiêu 33.700 đồng/cổ phiếu) có công suất bổ sung ngắn hạn được phê duyệt cao nhất trong QHĐ VIII sửa đổi (khoảng 210MW), tiếp theo là GEX/REE với 129/80MW.
- PC1 (MUA, giá mục tiêu 25.800 đồng/cổ phiếu) là đơn vị hưởng lợi đầu tiên và lớn nhất từ việc tăng đầu tư vào hạ tầng truyền tải (18 tỷ USD, +74% so với QHĐ VIII cũ) cũng như mở rộng công suất điện gió.
- Chúng tôi có khuyến nghị MUA đối với REE (giá mục tiêu 80.800 đồng/cổ phiếu), đơn vị hưởng lợi sớm nhất từ cơ chế điện gió mới với dự án điện gió Duyên Hải (48MW) dự kiến đi vào hoạt động cuối năm nay.
- POW (KHẢ QUAN, giá mục tiêu 14.800 đồng/cổ phiếu) có thể hưởng lợi từ việc phê duyệt đầu tư cho các nhà máy điện khí LNG tiềm năng của công ty bao gồm LNG Quảng Ninh (1.500 MW, 30% cổ phần, đang giải phóng mặt bằng), LNG Vũng Áng III (1.500 MW, POW đang tiến hành nghiên cứu tiền khả thi), và LNG Quỳnh Lập (1.500 MW, đang xin phê duyệt đầu tư).
- Bên cạnh đó, chúng tôi có khuyến nghị KHẢ QUAN đối với GEX (25.800 đồng/cổ phiếu) và khuyến nghị PHÙ HỢ THỊ TRƯỜNG đối với TV2 (32.200 đồng/cổ phiếu).
Lịch trình chi tiết ngày vận hành thương mại (CoD) dự kiến cho từng nhà máy điện trong giai đoạn 2025–2030.
- Điện mặt trời: Quy hoạch tổng thể đặt mục tiêu tăng hơn gấp ba lần từ 17.000MW lên khoảng 60.000MW vào năm 2030. Kế hoạch thực hiện quy định rõ 24.690 MW đến từ các dự án chi tiết trong khi công suất còn lại có thể đến từ điện mặt trời áp mái.
Hình 1: Công suất bổ sung từ điện mặt trời vào năm 2030 (MW)
Khu vực/Tỉnh | Công suất (MW) |
Miền Bắc | 8.719 |
Sơn La | 3.315 |
Yên Bái | 1.680 |
Khác | 3.724 |
Miền Trung | 12.431 |
Đắk Lắk | 3.314 |
Ninh Thuận | 2.148 |
Khác | 6.969 |
Miền Nam | 3.539 |
Tổng | 24.690 |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Điện gió trên bờ & gần bờ: QHĐ VIII sửa đổi bổ sung 15.956 MW công suất điện gió trên bờ đã được phê duyệt — nâng tổng công suất bổ sung lên hơn 30.900 MW. Với mức tăng này, mục tiêu 32.048 MW vào năm 2030 hiện khả thi hơn, đặc biệt khi khu vực miền Trung ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong các dự án mới được phê duyệt.
Hình 2: Công suất bổ sung từ điện gió trên bờ & gần bờ vào năm 2030 (MW)
Khu vực/Tỉnh | Công suất (MW) | |
Phê duyệt theo QHĐ VIII cũ | Bổ sung theo QHĐ PDP VIII sửa đổi | |
Miền Bắc | 3.724 | 2.008 |
Lạng Sơn | 1.414 | - |
Điện Biên | 300 | 779 |
Khác | 2.010 | 1.229 |
Miền Trung | 6.577 | 9.456 |
Gia Lai | 1.011 | 849 |
Đắk Lắk | 862 | 985 |
Hà Tĩnh | 700 | 1.605 |
Khác | 4.003 | 6.017 |
Miền Nam | 4.649 | 4.492 |
Sóc Trắng | 1.143 | 988 |
Trà Vinh | 633 | 1.402 |
Khác | 2.873 | 2.102 |
Tổng | 14.949 | 15.956 |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Điện gió ngoài khơi: Duy trì ở mức 6.000 MW trong QHĐ VIII sửa đổi.
Hình 3: Công suất bổ sung từ điện gió ngoài khơi vào năm 2030 (MW)
Khu vực phát triển | Dự án | Công suất (MW) |
Miền Bắc Khu vực 1 | Bắc Bộ 1.1 | 500 |
Bắc Bộ 1.2 | 500 | |
Bắc Bộ 1.3 | 500 | |
Miền Bắc Khu vực 2 | Bắc Bộ 2 | 500 |
Miền Bắc Khu vực 3 | Bắc Bộ 3 | 500 |
Nam Trung bộ 1 | Nam Trung bộ 1.1 | 500 |
Nam Trung bộ 1.2 | 500 | |
Nam Trung bộ 1.3 | 500 | |
Nam Trung bộ 2 | Nam Trung bộ 2 | 500 |
Miền Nam Khu vực 1 | Nam Bộ 1 | 500 |
Miền Nam Khu vực 2 | Nam Bộ 2 | 500 |
Miền Nam Khu vực 3 | Nam Bộ 3 | 500 |
Tổng cộng | 6.000 |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Điện khí LNG: Dự kiến sẽ mở rộng quy mô từ năm 2028, với việc bổ sung công suất lớn từ 21 nhà máy điện khí LNG để đạt 22.500MW vào năm 2030. Dưới đây là 15 dự án dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong giai đoạn 2025-2030. Điều này định vị LNG là một nhiên liệu chuyển tiếp quan trọng trong cơ cấu năng lượng quốc gia.
Hình 4: Công suất bổ sung từ nhiệt điện LNG vào năm 2030 (MW)
Dự án | Công suất (MW) | Thời gian COD dự kiến |
LNG Quảng Ninh | 1.500 | 2028-2029 |
LNG Thái Bình | 1.500 | 2028 |
LNG Quảng Trạch II | 1.500 | 2028 |
LNG Hải Lăng Giai đoạn I | 1.500 | 2028-2029 |
Nhơn Trạch 3 & 4 | 1.624 | 2025 |
LNG Hiệp Phước Giai đoạn I | 1.200 | 2028 |
LNG Long An I | 1.500 | 2028-2029 |
BOT Sơn Mỹ I | 2.250 | 2028 |
BOT Sơn Mỹ II | 2.250 | 2028 |
LNG Bạc Liêu | 3.200 | 2025-2030 |
LNG Nghi Sơn | 1.500 | 2028 |
LNG Cà Ná | 1.500 | 2028 |
LNG Quỳnh Lập | 1.500 | 2028 |
LNG Hải Phòng Giai đoạn I | 1.600 | 2030 |
LNG Hiệp Phước Giai đoạn II | 1.500 | 2025-2030 |
Tổng cộng | 25.624 |
|
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Nhiệt điện khí trong nước: Công suất dự kiến tăng gần gấp đôi lên 15.000 MW thông qua 10 dự án sử dụng nguồn cấp khí từ mỏ khí Lô B, Cá Voi Xanh và Báo Vàng.
Hình 5: Công suất bổ sung từ nhiệt điện khí trong nước vào năm 2030 (MW)
Dự án | Công suất (MW) | Thời gian COD dự kiến | Ghi chú |
Nhiệt điện Ô Môn I | 660 | 2025–2030 | Sử dụng khí từ Lô B |
Nhiệt điện Ô Môn II | 1050 | 2027–2028 | |
Nhiệt điện Ô Môn III | 1050 | 2028–2030 | |
Nhiệt điện Ô Môn IV | 1050 | 2028 | |
Nhiệt điện khí Dung Quất I | 750 | 2030 | Sử dụng khí Cá Voi Xanh, đồng bộ với tiến bộ phía thượng nguồn thuộc chuỗi dự án khí-điện Cá Voi Xanh. |
Nhiệt điện khí Dung Quất II | 750 | 2030 | |
Nhiệt điện khí Dung Quất III | 750 | 2030 | |
Nhiệt điện khí Miền Trung I | 750 | 2025–2030 | |
Nhiệt điện khí Miền Trung II | 750 | 2025–2030 | |
Nhiệt điện khí Quảng Trị | 340 | 2025–2030 | Sử dụng khí mỏ Báo Vàng, đồng bộ với tiến bộ phía thượng nguồn. |
Tổng cộng | 7.900 |
|
|
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Nhiệt điện than: Dự kiến tăng công suất khiêm tốn khoảng 20% lên 31.055 MW từ 5 dự án.
Hình 6: Công suất bổ sung từ nhiệt điện than vào năm 2030 (MW)
Dự án | Công suất (MW) | Thời gian COD dự kiến |
Nhà máy Nhiệt điện Na Dương II | 110 | 2026 |
Nhà máy Nhiệt điện An Khánh – Bắc Giang | 650 | 2027 |
Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng II | 1330 | 2025 |
Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I | 1403 | 2025 |
Nhà máy Nhiệt điện Long Phú I | 1200 | 2026 |
Tổng cộng | 4.693 |
|
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
- Thủy điện: Phần lớn công suất bổ sung đến từ thủy điện tích năng (khoảng 66%), tiếp theo là thủy điện lớn (khoảng 31%) với các dự án trọng điểm là Hòa Bình và Ialy mở rộng. Điều này phản ánh sự tập trung rõ ràng vào thủy điện tích năng để hỗ trợ ổn định lưới điện.
Hình 7: Công suất bổ sung từ thủy điện vào năm 2030 (MW)
Loại hình / Dự án | Công suất (MW) |
Nhà máy thủy điện lớn | 2.958 |
Thủy điện Hòa Bình mở rộng | 480 |
Thủy điện Ialy mở rộng | 360 |
Khác | 2.118 |
Nhà máy thủy điện nhỏ | 319 |
Nhà máy thủy điện tích năng | 6.277 |
Thủy điện tích năng Bác Ái | 1.200 |
Thủy điện tích năng Phước Hòa | 1.200 |
Thủy điện tích năng Đông Phù Yên | 900 |
Khác | 2.977 |
Tổng cộng | 9.554 |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
Hình 8: Các cổ phiếu năng lượng và các cổ phiếu tiềm năng hưởng lợi từ QHĐ VIII sửa đổi
Mã | Dự án | Công suất (MW) | COD |
PVS | Hưởng lợi trực tiếp từ việc xuất khẩu điện sang Singapore và Malaysia (PVS là tổng thầu EPC). | >2.000 | 2033 |
Tiềm năng hưởng lợi trực tiếp từ các dự án điện gió ngoài khơi khác (PVS có vị thế tốt để nắm bắt các hợp đồng tồn đọng này vì là nhà thầu EPC trong nước duy nhất có chuyên môn đã được chứng minh trong điện gió ngoài khơi). | 6.000 | N/A | |
Hưởng lợi trực tiếp từ việc cung cấp dịch vụ kỹ thuật cho dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 (PetroVietnam là nhà đầu tư). | 2.000 – 3.200 | 2030-2035 | |
Trung tâm công nghiệp năng lượng tái tạo. | N/A | N/A | |
Hưởng lợi gián tiếp từ kế hoạch của bốn nhà máy điện khí sử dụng nguồn cấp khí từ dự án Lô B. Điều này hỗ trợ tiến độ phát triển thượng nguồn Lô B, nơi PVS đang cung cấp dịch vụ Cơ khí & Xây dựng (M&C). | • Ô Môn I: 660 • Ô Môn II: 1.050 • Ô Môn III: 1.050 • Ô Môn IV: 1.050
| Chúng tôi kỳ vọng đón dòng khí đầu tiên của Lô B vào giữa năm 2028, với thời gian COD tương ứng vào các năm 2028/28/29/28. | |
Hưởng lợi gián tiếp từ kế hoạch của năm nhà máy điện tuabin khí chu trình hỗn hợp (CCGT) sử dụng khí từ dự án Cá Voi Xanh. Điều này hỗ trợ tiến độ phát triển thượng nguồn Cá Voi Xanh, nơi PVS sẵn sàng cung cấp dịch vụ M&C. | • Dung Quất I: 750 • Dung Quất II: 750 • Dung Quất III: 750 • Miền Trung I: 750 • Miền Trung II: 750
| Chúng tôi kỳ vọng đón dòng khí đầu tiên của Cá Voi Xanh vào năm 2033.
| |
GAS | Mở rộng công suất điện khí LNG, sử dụng LNG. Hưởng lợi từ sự phát triển của Lô B, Cá Voi Xanh. |
|
|
HDG | Trang trại điện gió Phước Hữu (Ninh Thuận). | 50 | 2023-2025 |
Trang trại điện gió Bình Gia (Lạng Sơn). | 80 | 2027 | |
Trang trại điện gió Lộc Bình 1 (Lạng Sơn). | 50 | 2029 | |
Trang trại điện gió Lệ Thủy 3 (Quảng Bình) | 30 | 2030 | |
REE | Trang trại điện gió V1-5 & V1-6 Giai đoạn II. Hưởng lợi từ việc tăng gấp 3 lần công suất điện mặt trời (so với QHĐ VIII cũ) với điện mặt trời nổi cũng như việc triển khai DPPA (với tối đa 25% nhu cầu điện quốc gia đủ điều kiện tham gia).
| 80 | 2026 |
PC1 | Một trong những đơn vị hưởng lợi đầu tiên và hàng đầu từ việc gia tăng đầu tư vào hạ tầng truyền tải (18 tỷ USD, +74% so với QHĐ VIII cũ). Công suất điện gió mới |
|
|
GEX | Trang trại điện gió gần bờ (Sóc Trăng) | 129 | 2029 |
TV2 | Hợp đồng tư vấn điện hạt nhân |
|
|
POW | LNG Quảng Ninh (Quảng Ninh) | 1.500 | 2028-2029 |
LNG Vũng Áng III (Hà Tĩnh) | 1.500 | 2031-2032 | |
LNG Quỳnh Lập (Nghệ An) | 1.500 | 2028 | |
Cà Mau 3 | 1.500 | 2031-2035 |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
Thúc đẩy tư nhân hóa hơn nữa cho ngành điện
Kế hoạch thực hiện này xác nhận tổng nhu cầu đầu tư được nêu trong QHĐ VIII sửa đổi. Tổng vốn đầu tư cần thiết cho việc phát triển nguồn điện và hệ thống lưới điện đến năm 2030 được ước tính khoảng 136 tỷ USD. Đối với các dự án phát điện, phần lớn vốn đầu tư—khoảng 118,2 tỷ USD—dự kiến sẽ đến chủ yếu từ các nguồn vốn ngoài nhà nước. Kế hoạch đặt mục tiêu huy động khoảng 91 tỷ USD (khoảng 76%) trong số này thông qua nguồn vốn tư nhân, trong khi 24% còn lại sẽ đến từ đầu tư nhà nước. Ngược lại, việc mở rộng hạ tầng lưới điện, yêu cầu khoảng 18,1 tỷ USD, sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn vốn công. Khoảng 13 tỷ USD (khoảng 71%) trong số này được dự phóng sẽ đến từ đầu tư nhà nước.
Thông tin chi tiết hơn về các dự án xuất khẩu điện và điện hạt nhân
Đến năm 2035, công suất xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Singapore, Malaysia và một số đối tác khu vực khác có thể đạt từ 5.000 đến 10.000 MW, với mục tiêu tối thiểu 10.000 MW được duy trì đến năm 2050.
Để hỗ trợ các hoạt động xuất khẩu điện và phát triển các nguồn năng lượng mới, Bộ Công Thương đã xác định khu vực miền Trung và miền Nam là các khu vực trọng điểm, với công suất xuất khẩu dự kiến dao động từ 5.000 đến 10.000 MW.
PVS có vị thế để hưởng lợi từ chiến lược xuất khẩu điện gió ngoài khơi của Việt Nam. Việt Nam đang đẩy mạnh hơn 22.000 MW công suất điện gió ngoài khơi, trong đó 5.000–10.000 MW được chỉ định để xuất khẩu điện. PVS dự kiến hưởng lợi trực tiếp từ hơn 2.000 MW với tư cách là tổng thầu EPC trong một dự án xuất khẩu, đã ký thỏa thuận phát triển chung với Sembcorp để cung cấp điện cho Singapore và Malaysia (PVS cũng có thể tham gia với tư cách nhà đầu tư hoặc nhà phát triển, điều này phụ thuộc vào khả năng sinh lời của dự án). Dự án này đặt mục tiêu COD vào năm 2033, với các nghiên cứu khả thi dự kiến hoàn thành vào năm 2026 và quyết định đầu tư cuối cùng (FID) vào năm 2027. Ngoài dự án này, danh mục dự án rộng lớn hơn 22.000 MW còn mang lại tiềm năng tăng trưởng hơn nữa. PVS hiện là nhà thầu EPC trong nước duy nhất có chuyên môn đã được chứng minh trong điện gió ngoài khơi và được xếp hạng trong số các công ty hàng đầu tại APAC.
Ngoài ra, PVS đang chuẩn bị tham gia vào các dịch vụ năng lượng hạt nhân, phù hợp với lộ trình năng lượng dài hạn của Việt Nam. Là một công ty con của PVN, PVS đặt mục tiêu cung cấp ít nhất 50% dịch vụ kỹ thuật nội địa cho các dự án hạt nhân đầu tiên của Việt Nam, theo chỉ đạo của Chính phủ giao PVN là một trong hai nhà đầu tư chính.
Về năng lượng hạt nhân, các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2 mỗi nhà máy được quy hoạch có công suất từ 2.000 đến 3.200 MW, với hoạt động dự kiến bắt đầu từ năm 2030 đến năm 2035.
Hình 9: Công suất dự kiến từ điện hạt nhân
Dự án | Công suất (MW) | Thời gian COD dự kiến | Ghi chú |
Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 | 2.000 – 3.200 | 2030–2035 | Nhà nước đầu tư |
Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2 | 2.000 – 3.200 | 2030–2035 | Nhà nước đầu tư |
Nguồn: Quyết định 1509, Vietcap
Thành lập các trung tâm công nghiệp năng lượng tái tạo
Bộ Công Thương đã đề xuất thành lập 2 trung tâm công nghiệp và dịch vụ năng lượng tái tạo liên vùng. Theo đó, trung tâm phía Bắc sẽ được đặt tại các tỉnh như Hải Phòng, Quảng Ninh và Thái Bình. Tương tự, trung tâm phía Nam dự kiến sẽ được đặt tại các khu vực bao gồm Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP.HCM.
Powered by Froala Editor