Trong hoạt động giao dịch trên thị trường chứng khoán, việc xác lập mức giá tại thời điểm mở cửa (ATO – At the Opening) và đóng cửa (ATC – At the Closing) đóng vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá mở cửa/đóng cửa cho phiên giao dịch mà còn phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư tại hai thời điểm “nhạy cảm” trong ngày. Sở Giao dịch Chứng khoán đã ban hành các nguyên tắc xác định giá khớp lệnh trong phiên ATO và ATC để đảm bảo tính minh bạch, khách quan và hiệu quả trong quá trình hình thành giá. Hãy cùng Vietcap tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Mục lục:
1. Khái niệm Lệnh ATO/ATC và Lệnh LO
2. Nguyên tắc khớp lệnh
3. Ví dụ thực tế
1. Khái niệm Lệnh ATO và Lệnh LO
Lệnh ATO (At The Opening) là lệnh giao dịch tại giá khớp lệnh xác định giá mở cửa, chỉ áp dụng cho sàn HOSE. Lệnh được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa. Sau 09h15, Lệnh ATO không được thực hiện và phần chưa khớp (nếu có) sẽ tự động bị huỷ.
Lệnh ATC (At The Closing) là lệnh giao dịch tại giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa, áp dụng cho sàn HOSE và HNX. Lệnh được nhập vào hệ thống trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa. Sau 14h45, Lệnh ATC không được thực hiện và phần chưa khớp (nếu có) sẽ tự động bị huỷ.
Lệnh LO (Limit Order) là một loại lệnh giao dịch chứng khoán cho phép nhà đầu tư mua hoặc bán chứng khoán với một mức giá cụ thể được chỉ định trước. Lệnh này giúp nhà đầu tư kiểm soát tốt hơn mức giá giao dịch, từ đó hạn chế được rủi ro.
* NĐT có thể đọc nội dung chi tiết của các loại lệnh trên tại Lệnh ATO/ATC, Lệnh LO.
2. Nguyên tắc xác định giá
Nguyên tắc xác định giá thực hiện trong phương thức khớp lệnh định kỳ:
(i) Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
(ii) Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mục (i) thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
(iii) Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn mục (ii) thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.
Nguyên tắc xác định giá đặt lệnh trong phiên khớp lệnh định kỳ:
Trường hợp | Khối lượng | ATO | ATC | Lưu ý |
Chỉ có Lệnh ATO/ATC | Chỉ mua; Chỉ bán; Mua = Bán. | Giá tham chiếu | Giá thực hiện gần nhất; | Đối với lệnh ATC, giá tham chiếu được sử dụng trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất |
Mua > Bán | Giá tham chiếu | Giá thực hiện gần nhất | Đối với lệnh ATC, nếu giá thực hiện gần nhất là giá trần/sàn thì ghi nhận là giá trần/sàn | |
Mua < Bán | Giá tham chiếu | Giá thực hiện gần nhất | ||
Có Lệnh ATO/ATC và Lệnh LO | Mua | Giá cao nhất trong 3 mức giá sau: - Giá mua cao nhất + 1 đơn vị yết giá - Giá bán cao nhất của bên đối ứng - Giá tham chiếu | Giá cao nhất trong 3 mức giá sau: - Giá mua cao nhất + 1 đơn vị yết giá - Giá bán cao nhất của bên đối ứng - Giá thực hiện gần nhất; hoặc giá tham chiếu | - Nếu giá mua cao nhất là giá trần thì được xác định là giá trần - Đối với lệnh ATC, giá tham chiếu được sử dụng trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất |
Bán | Giá thấp nhất trong 3 mức giá sau: - Giá bán thấp nhất - 1 đơn vị yết giá - Giá mua thấp nhất của bên đối ứng - Giá tham chiếu | Giá thấp nhất trong 3 mức giá sau: - Giá bán thấp nhất - 1 đơn vị yết giá - Giá mua thấp nhất của bên đối ứng - Giá thực hiện gần nhất; hoặc giá tham chiếu | - Nếu giá mua thấp nhất là giá sàn thì được xác định là giá sàn - Đối với lệnh ATC, giá tham chiếu được sử dụng trong trường hợp không có giá thực hiện gần nhất |
* Lưu ý:
- Lệnh ATO/ATC được ưu tiên khớp trước Lệnh giới hạn (LO).
- Lệnh ATO/ATC không được ưu tiên khớp trước Lệnh giới hạn (LO) mua giá trần/bán giá sàn đã được nhập vào hệ thống trước đó.
3. Ví dụ thực tế
Các ví dụ sau đây sử dụng cho Lệnh ATO và xác định giá mua, các trường hợp khác áp dụng tương tự (Lệnh ATO/ATC và xác định giá mua/bán); Cơ sở giá x 1,000.
Trong phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa (ATO), cổ phiếu A có:
- Giá trần: 24.60
- Giá tham chiếu: 23.00
- Giá sàn: 21.40
Giá khớp lệnh được ghi nhận tùy theo các trường hợp như sau:
3.1. Chỉ có Lệnh ATO trong sổ lệnh
- Trường hợp 1: Chỉ có lệnh mua; Chỉ có lệnh bán; hoặc Khối lượng Mua = Khối lượng Bán
+ Chỉ có lệnh mua
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | ATO | Mua | ATO | 100 | 09:00 |
2 | ATO | Mua | ATO | 200 | 09:03 |
+ Chỉ có lệnh bán
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | ATO | Bán | ATO | 100 | 09:00 |
2 | ATO | Bán | ATO | 200 | 09:03 |
+ Khối lượng Mua = Khối lượng Bán
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | ATO | Bán | ATO | 100 | 09:00 |
2 | ATO | Bán | ATO | 200 | 09:03 |
3 | ATO | Mua | ATO | 300 | 09:07 |
=> Giá khớp lệnh = Giá tham chiếu = 23.00
- Trường hợp 2: Khối lượng Mua > Khối lượng Bán
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | ATO | Mua | ATO | 100 | 09:00 |
2 | ATO | Mua | ATO | 200 | 09:03 |
3 | ATO | Bán | ATO | 200 | 09:07 |
Khối lượng Mua > Khối lượng Bán (300 > 200)
=> Giá khớp lệnh = Giá tham chiếu + 1 đơn vị yết giá = 23.00 + 0.05 = 23.05
- Trường hợp 3: Khối lượng Mua < Khối lượng Bán
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | ATO | Mua | ATO | 100 | 09:00 |
2 | ATO | Mua | ATO | 200 | 09:03 |
3 | ATO | Bán | ATO | 500 | 09:07 |
Khối lượng Mua < Khối lượng Bán (300 < 500)
=> Giá khớp lệnh = Giá tham chiếu - 1 đơn vị yết giá = 23.00 - 0.05 = 22.95
3.2. Có Lệnh ATO/ATC và Lệnh LO trong sổ lệnh
Thứ tự lệnh | Loại lệnh | Lệnh | Giá | Khối lượng | Thời gian nhập lệnh |
1 | LO | Bán | 23.00 | 100 | 09:00 |
2 | LO | Mua | 24.60 | 200 | 09:03 |
3 | ATO | Mua | ATO | 500 | 09:07 |
4 | LO | Bán | 23.70 | 600 | 09:10 |
5 | LO | Mua | 23.00 | 300 | 09:14 |
6 | ATO | Bán | ATO | 100 | 09:14 |
7 | LO | Mua | 23.70 | 200 | 09:14 |
Ta viết lại sổ lệnh trên như sau:
KL mua cộng dồn | KL mua | Lệnh | Giá | Lệnh | KL bán | KL bán cộng dồn |
500 | 500 | 3 | ATO |
|
|
|
700 | 200 | 2 | 24.60 |
|
| 800 |
900 | 200 | 7 | 23.70 | 4 | 600 | 800 |
1,200 | 300 | 5 | 23.00 | 1 | 100 | 200 |
|
|
| ATO | 6 | 100 | 100 |
==> Giá khớp lệnh = 23.70 & Khối lượng khớp lệnh = 800 (Mức giá có khối lượng khớp lệnh là lớn nhất).
Quy trình khớp lệnh như sau:
STT | Lệnh khớp | Giá khớp | Khối lượng khớp |
1 | 2 - 6 Do Lệnh LO mua giá trần (số 2) được nhập trước Lệnh mua ATO (số 3) | 23.70 | 100 |
2 | 2 - 1 | 23.70 | 100 |
3 | 3 - 4 | 23.70 | 500 |
4 | 7 - 4 | 23.70 | 100 |
Như vậy:
- Lệnh LO mua giá trần (số 2), Lệnh ATO mua (số 3) được khớp kết.
- Lệnh ATO bán (số 6), Lệnh LO bán (số 1 và số 4) được khớp hết.
- Lệnh LO mua (số 7) được khớp 1 phần, Lệnh LO mua (số 5) không được khớp, tiếp tục nằm trong sổ lệnh để chờ khớp.
Kết luận
Việc nắm vững nguyên tắc xác định giá khớp lệnh trong các phiên ATO và ATC, cũng như hiểu rõ cách thức ưu tiên của lệnh LO, sẽ giúp nhà đầu tư chủ động hơn trong việc ra quyết định giao dịch và tối ưu hóa chiến lược đầu tư. Trong bối cảnh thị trường ngày càng phát triển và biến động khó lường, sự hiểu biết về cơ chế vận hành của thị trường không chỉ là lợi thế, mà còn là điều kiện tiên quyết để đảm bảo hiệu quả và tính kỷ luật trong đầu tư. Vietcap hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho quý nhà đầu tư một nền tảng kiến thức hữu ích để đồng hành bền vững cùng thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vietcap là một trong những công ty dịch vụ tài chính hàng đầu Việt Nam, giúp khách hàng đầu tư và phát triển thịnh vượng.
Chúng tôi chuyên tư vấn, cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Những đặc quyền vô cùng hấp dẫn và thú vị chỉ dành riêng cho khách hàng khách cá nhân khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Vietcap:
- Miễn phí tư vấn từ các tư vấn viên chuyên nghiệp và tận tâm
- Miễn phí trải nghiệm trên những nền tảng ổn định của Vietcap
- Nhận các báo cáo phân tích chuyên sâu theo danh mục đầu tư
MỞ TÀI KHOẢN NGAY hôm nay và bắt đầu hành trình đầu tư của bạn.
Powered by Froala Editor