Trong giao dịch chứng khoán phái sinh, ký quỹ là cơ chế trung tâm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và kiểm soát rủi ro hệ thống. Khung ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu (IM) khi mở vị thế, ký quỹ biến đổi (VM) ghi nhận lãi/lỗ hằng ngày, cùng mức ký quỹ duy trì và các ngưỡng cảnh báo. Bài viết khái quát hóa các nguyên tắc cốt lõi, cách xác định giá trị ký quỹ và tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, cũng như trách nhiệm của nhà đầu tư, thành viên bù trừ và Sở giao dịch nhằm cung cấp tài liệu cho hỗ trợ thực hành quản trị rủi ro.
Hãy cùng Vietcap tìm hiểu về nội dung này trong bài viết sau.
Mục lục
1. Các khái niệm
2. Các loại ký quỹ
3. Tài sản ký quỹ
4. Bổ sung ký quỹ
4.1. Bổ sung ký quỹ (Margin Call)
4.2. Xử lý khi không bổ sung ký quỹ
5. Nộp/Rút ký quỹ
5.1. Nộp ký quỹ
5.2. Rút ký quỹ
6. Ví dụ minh họa
6.1. Chú thích ký hiệu
6.2. Ví dụ
6.3. Xử lý khi tài khoản vượt mức tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ quy định (Force Sell)
1. Các khái niệm
Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ nộp một khoản tiền hoặc chứng khoán được chấp nhận ký quỹ để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh.
Tài sản ký quỹ bù trừ (gọi tắt là tài sản ký quỹ) là tiền, chứng khoán và tài sản khác theo quy định của VSDC được sử dụng để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán giao dịch CKPS của NĐT và thành viên bù trừ.
Tài khoản ký quỹ bù trừ (gọi tắt là tài khoản ký quỹ) là tài khoản được mở cho NĐT, thành viên bù trừ để quản lý vị thế, tài sản ký quỹ và thanh toán giao dịch CKPS.
Giá trị tài sản ký quỹ bao gồm số dư trên tài khoản tiền gửi ký quỹ và giá trị danh mục chứng khoán ký quỹ được xác định theo quy chế của VSDC.
2. Các loại ký quỹ
Mức ký quỹ là giá trị hoặc tỷ lệ ký quỹ mà bên có nghĩa vụ phải nộp cho các hợp đồng dự kiến thực hiện hoặc duy trì cho các hợp đồng đang lưu hành.
Các loại ký quỹ quan trọng bao gồm:
Loại ký quỹ | Nội dung | Giá trị |
Ký quỹ ban đầu | Là việc ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch CKPS. NĐT có trách nhiệm nộp đầy đủ ký quỹ ban đầu cho toàn bộ vị thế dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng. | - VSDC (hiện tại): 17% (có thể thay đổi theo từng thời kỳ) - Công ty chứng khoán: Cao hơn hoặc thấp hơn VSDC tùy vào chiến lược của từng công ty |
Ký quỹ yêu cầu | Là tổng giá trị ký quỹ mà thành viên bù trừ có nghĩa vụ phải nộp cho VSDC để duy trì các vị thế đứng tên thành viên bù trừ, được tính toán sau khi kết thúc phiên giao dịch. | Dựa trên các loại ký quỹ rủi ro, ký quỹ song hành, ký quỹ chuyển giao HĐTL TPCP, ký quỹ tối thiểu và các yếu tố cần thiết khác. |
Một yếu tố quan trọng khác cần phải quan tâm khi đầu tư chứng khoán phái sinh là Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ. Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ là tỷ lệ giữa giá trị ký quỹ yêu cầu với tổng giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
Hiện nay, VSDC không còn quy định các mức tỷ lệ này nhưng các công ty chứng khoán/thành viên bù trừ vẫn tiếp tục quy định như một phương pháp quản trị rủi ro cho doanh nghiệp. Các mức tỷ lệ có thể tham khảo ở một số công ty chứng khoán như sau:
STT | Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ | Vietcap |
1 | An toàn (Mức 1) | 85% |
2 | Cảnh báo (Mức 2) | 90% |
3 | Xử lý (Mức 3) | 95% |
3. Tài sản ký quỹ
Tài sản ký quỹ bao gồm tiền và chứng khoán. Tuy nhiên, hiện nay các công ty chứng khoán đều thực hiện hình thức ký quỹ bằng tiền.
Chứng khoán được chấp nhận ký quỹ bao gồm:
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh (trừ tín phiếu Kho bạc).
- Chứng khoán niêm yết tại các SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trừ chứng chỉ quỹ ETF).
Tiêu chí đối với chứng khoán ký quỹ (tại VSDC):
- Phải thuộc danh sách tài sản được VSDC công bố
- Không thuộc loại bị cảnh báo/kiểm soát/tạm ngừng giao dịch
- Không bị cầm cố/phong tỏa/tạm giữ tại VSDC, thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký, và là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ.
4. Bổ sung ký quỹ
4.1. Bổ sung ký quỹ (Margin Call)
Trách nhiệm của NĐT: Phải duy trì ký quỹ cho vị thế của mình và phải bổ sung ký quỹ khi giá trị tài sản ký quỹ xuống dưới mức ký quỹ yêu cầu.
Thời điểm kiểm tra: Hàng ngày và trong các phiên giao dịch có giá chứng khoán biến động mạnh, thành viên bù trừ tính toán lãi lỗ vị thế, đánh giá lại giá trị tài sản ký quỹ và yêu cầu NĐT bổ sung ký quỹ kịp thời. Tùy điều kiện thị trường, thành viên bù trừ có quyền yêu cầu NĐT bổ sung ký quỹ ngay trong phiên giao dịch.
Trường hợp giá trị tài sản ký quỹ trên tài khoản NĐT nhỏ hơn giá trị ký quỹ yêu cầu, Thành viên bù trừ có trách nhiệm nộp bổ sung trước 09h30 ngày giao dịch liền kề tiếp theo. Nếu sau 9h30 tài khoản đó vẫn vi phạm, VSDC sẽ gửi điện thông báo đề nghị SGDCK tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm.
4.2. Xử lý khi không bổ sung ký quỹ
Trường hợp NĐT mất khả năng thanh toán (không bổ sung đầy đủ, kịp thời ký quỹ), thành viên bù trừ được quyền:
- Yêu cầu NĐT thực hiện hoặc thành viên bù trừ thực hiện việc đóng vị thế, thanh lý vị thế bắt buộc đối với các vị thế mở.
- Sử dụng, bán, chuyển giao tài sản ký quỹ của NĐT để thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đối với các vị thế mở.
5. Nộp/ rút ký quỹ
5.1. Nộp ký quỹ
NĐT chuyển khoản tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ tại CTCK.
Thành viên bù trừ chuyển khoản tiền ký quỹ của NĐT và thành viên bù trừ vào tài khoản ký quỹ của VSDC tại Ngân hàng Thanh toán.
5.2. Rút ký quỹ
NĐT được rút bớt tài sản ký quỹ nếu giá trị tài sản ký quỹ vượt quá mức ký quỹ yêu cầu do thành viên bù trừ quy định và phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tài sản ký quỹ sau khi rút phải đáp ứng được yêu cầu ký quỹ theo thông báo của VSDC.
- Tài khoản không đang ở trạng thái bị đình chỉ giao dịch.
- Số lượng chứng khoán rút không vượt quá số lượng ký quỹ hiện có.
6. Ví dụ minh họa
6.1. Chú thích ký hiệu
- IM_VSDC: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu theo VSDC (17%)
- IM_CTCK: Tỷ lệ ký quỹ ban đầu theo công ty chứng khoán (Ví dụ tại Vietcap: 20%)
- MR: Giá trị ký quỹ yêu cầu
- TSKQ: Tài sản ký quỹ hợp lệ
- MTM: Lãi/lỗ đánh dấu theo giá thị trường
6.2. Ví dụ
Tên | Ký hiệu | Công thức | Giá trị | Đơn vị |
HĐTL chỉ số VN30 | 41I1FA000 | - | - | - |
Vị thế | Long | - | - | - |
Quy mô | Q | - | 10 | hợp đồng |
Giá mở vị thế | P0 | - | 1,700 | điểm |
Hệ số nhân HĐ | m | - | 100,000 | đồng/điểm |
Giá trị mua | V | P0 × m × Q | 1,700,000,000 | đồng |
Giá trị ký quỹ ban đầu (VSDC) | MR0 | V × IM_VSDC | 289,000,000 | đồng |
Giá trị ký quỹ ban đầu (CTCK) | TSKQ0 | V × IM_CTCK | 340,000,000 | đồng |
Tỷ lệ sử dụng | r0 | MR0 / TSKQ0 | 85.00 | % |
* Ngày 1 - Chỉ số đạt 1,750 (+50 điểm)
- MTM1 = 50 × 100,000 × 10 = +50,000,000 đồng
=> Rút ký quỹ = 50,000,000 đồng (có thể lựa chọn rút hoặc không)
- MR1 = MR0 + | Lỗ | = 289,000,000 + 0 = 289,000,000 đồng
- TSKQ1 = 289,000,000 + 50,000,000 (Tiền lãi) - 50,000,000 (Tiền rút kỹ quỹ) = 340,000,000 đồng
- r1 = MR1 / TSKQ1 = 289,000,000 / 340,000,000 = 85.00%.
* Ngày 2 - Chỉ số đạt 1,738 (-12 điểm)
- MTM2 = (-12) × 100,000 × 10 = -12,000,000 đồng
- MR2 = MR1 + | Lỗ | = 289,000,000 + 12,000,000 = 301,000,000 đồng
- TSKQ2 = TSKQ1 + MTM2 = 340,000,000 - 12,000,000 = 328,000,000 đồng
- r2 = MR2 / TSKQ2 = 301,000,000 / 328,000,000 = 91.77% (Call Margin do 91.77% > 90.00%. Giả sử KH không nộp ký quỹ hoặc giảm vị thế để r2 về 85.00%)
* Ngày 3 - Chỉ số đạt 1,728 (-10 điểm)
- MTM3 = (-10) × 100,000 × 10 = -10,000,000 đồng
- MR3 = MR2 + | Lỗ | = 301,000,000 + 10,000,000 = 311,000,000 đồng
- TSKQ3 = TSKQ2 + MTM = 328,000,000 - 10,000,000 = 318,000,000 đồng
- r3 = MR3 / TSKQ3 = 311,000,000 / 318,000,000 = 97.80% (Force Sell do 97.80% > 95.00%
6.3. Xử lý khi tài khoản vượt mức tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ quy định (Force Sell)
NĐT cần đưa tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ về mức an toàn (85%) bằng 1 hoặc cả 2 cách sau:
(1) Nộp bổ sung ký quỹ (Giữ nguyên 10 HĐ)
Giá trị ký quỹ bổ sung = MR3 / 85.00% - TSKQ3 = 311,000,000 / 85.00% - 318,000,000 = 47,882,353 đồng
(2) Đóng bớt vị thế (Không nộp tiền)
x = 1 - (85.00% × TSKQ3) / MR3 = 1 - (85.00% × 318,000,000) / 311,000,000 = 13.02% => Đóng 2 HĐ (làm tròn lên).
Kết luận
Cơ chế ký quỹ bảo đảm an toàn thanh toán và kỷ luật thị trường, đồng thời buộc nhà đầu tư duy trì năng lực tài chính tương xứng với rủi ro vị thế. Tuân thủ nghiêm các yêu cầu về IM, VM, mức duy trì và quy trình xử lý khi chạm ngưỡng (cảnh báo, gọi bổ sung, cưỡng chế) không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp lý mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kết hợp theo dõi tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, lập phương án bổ sung hoặc giảm vị thế, và kiểm thử sức chịu đựng danh mục sẽ giúp nhà đầu tư vận hành chiến lược phái sinh một cách an toàn và bền vững.
Vietcap là một trong những công ty dịch vụ tài chính hàng đầu Việt Nam, giúp khách hàng đầu tư và phát triển thịnh vượng.
Chúng tôi chuyên tư vấn, cung cấp các giải pháp tài chính cho khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Những đặc quyền vô cùng hấp dẫn và thú vị chỉ dành riêng cho khách hàng cá nhân khi mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại Vietcap:
- Miễn phí tư vấn từ các tư vấn viên chuyên nghiệp và tận tâm
- Miễn phí trải nghiệm trên những nền tảng ổn định của Vietcap
- Nhận các báo cáo phân tích chuyên sâu theo danh mục đầu tư
MỞ TÀI KHOẢN NGAY hôm nay và bắt đầu hành trình đầu tư của bạn.
Powered by Froala Editor