Nửa đầu năm 2025: Doanh thu thuần giảm 4% YoY và LNST sau lợi ích CĐTS giảm 17% YoY xuống 4 nghìn tỷ đồng, hoàn thành lần lượt 47% và 46% dự báo năm 2025 của chúng tôi. Riêng quý 2/2025, doanh thu đi ngang YoY nhưng phục hồi 30% QoQ, trong khi LNST sau lợi ích CĐTS giảm 7% YoY. Chúng tôi nhận thấy có tiềm năng điều chỉnh giảm đối với dự báo của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
Doanh thu trong nước: Trong quý 2/2025, doanh thu trong nước của công ty mẹ VNM tăng nhẹ 1% YoY nhưng phục hồi 36% QoQ từ mức cơ sở thấp của quý 1/2025. Trong quý 1, đã có sự gián đoạn ngắn hạn do VNM tái cơ cấu kênh phân phối và bán hàng sau khi hoàn tất thay đổi toàn bộ bao bì trong năm 2024. Tương tự như doanh thu trong nước của VNM, doanh thu của MCM đi ngang YoY.
Chúng tôi cho rằng tác động tích cực của việc dời trữ hàng từ quý 1 sang quý 2/2025 bù trừ tác động tiêu cực từ việc gián đoạn kênh phân phối truyền thống của Việt Nam sau các quy định mới sau về hóa đơn điện tử và hàng giả. Do đó, doanh thu quý 2/2025 của VNM vẫn phản ánh so với nhu cầu thực tế của người tiêu dùng cuối.
Chúng tôi có cái nhìn tích cực về việc đổi mới bao bì của VNM và các hoạt động ra mắt sản phẩm mới mạnh hơn, với hơn 70 sản phẩm mới và ra tái ra mắt trong nửa đầu năm 2025. Chúng tôi cho rằng VNM đang đi đúng hướng khi tập trung vào quá trình cao cấp hóa sản phẩm, nhóm người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe, nhu cầu về sữa thực vật, sữa bột cho người lớn tuổi, cũng như các hương vị mới lạ cho sữa chua và sữa nước.
Thị trường nước ngoài trong quý 2: Tổng doanh thu đi ngang YoY khi xuất khẩu trực tiếp tăng trưởng mạnh, nhưng doanh thu của các công ty con ở nước ngoài giảm 12%. Xuất khẩu trực tiếp tiếp tục ghi nhận nhu cầu mạnh từ Trung Đông, trong khi doanh thu công ty con giảm từ mức cơ sở cao của quý 2/2024.
Lợi nhuận: Trong quý 2, tổng biên lợi nhuận gộp phục hồi QoQ lên 41,9% phù hợp với doanh thu. Tuy nhiên, biên lợi nhuận gộp giảm nhẹ trong quý 1 và nửa đầu năm 2025 so với mức cơ sở cao của thị trường xuất khẩu. Tỷ lệ chi phí SG&A/doanh thu tăng nhẹ 70 điểm cơ bản lên 24,9%, do VNM tiếp tục triển khai các hoạt động marketing nhằm hỗ trợ ra mắt sản phẩm và bao bì mới.
KQKD quý 2/2025 và nửa đầu năm 2025 của VNM
Tỷ đồng | Q2 2024 | Q2 2025 | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Dự báo 2025 | 6T/dự báo 2025 |
Doanh thu thuần | 16.656 | 16.745 | 1% | 30.768 | 29.680 | -4% | 63.823 | 47% |
| 13.532 | 13.630 | 1% | 25.029 | 23.641 | -6% | 52.414 | 45% |
| 3.125 | 3.115 | 0% | 5.739 | 6.039 | 5% | 11.409 | 53% |
Xuất khẩu | 1.740 | 1.892 | 9% | 3.037 | 3.512 | 16% | 5.664 | 62% |
Driftwood & Angkor Milk | 1.384 | 1.222 | -12% | 2.702 | 2.526 | -7% | 5.745 | 44% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận gộp | 7.068 | 7.022 | -1% | 12.979 | 12.232 | -6% | 26.308 | 46% |
| 5.657 | 5.669 | 0% | 10.505 | 9.623 | -8% | 21.745 | 44% |
| 1.411 | 1.353 | -4% | 2.474 | 2.609 | 5% | 4.563 | 57% |
Xuất khẩu | 1.088 | 1.081 | -1% | 1.852 | 2.039 | 10% | 3.268 | 62% |
Driftwood & Angkor Milk | 323 | 272 | -16% | 622 | 570 | -8% | 1.295 | 44% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí SG&A | -4.031 | -4.174 | 4% | -7.522 | -7.774 | 3% | -15.852 | 49% |
LN từ HĐKD | 3.037 | 2.848 | -6% | 5.457 | 4.458 | -18% | 10.457 | 43% |
Thu nhập tài chính thuần | 286 | 267 | -7% | 570 | 591 | 4% | 1.203 | 49% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 2.670 | 2.475 | -7% | 4.865 | 4.050 | -17% | 9.347 | 43% |
Biên LN gộp | 42,4% | 41,9% |
| 42,2% | 41,2% |
| 41,2% |
|
| 41,8% | 41,6% |
| 42,0% | 40,7% |
| 41,5% |
|
| 45,1% | 43,4% |
| 43,1% | 43,2% |
| 40,0% |
|
Xuất khẩu | 62,5% | 57,1% |
| 61,0% | 58,1% |
| 57,7% |
|
Driftwood & Angkor Milk | 23,3% | 22,3% |
| 23,0% | 22,6% |
| 22,5% |
|
Chi phí SG&A/doanh thu thuần | 24,2% | 24,9% |
| 24,4% | 26,2% |
| 24,8% |
|
Biên LN từ HĐKD | 18,2% | 17,0% |
| 17,7% | 15,0% |
| 16,4% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 16,0% | 14,8% |
| 15,8% | 13,6% |
| 14,6% |
|
Nguồn: VNM, Vietcap
Powered by Froala Editor