- Chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng đối với dự báo cả năm của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết, vì LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo và cốt lõi giai đoạn nửa đầu năm (6T) đã hoàn thành lần lượt 64% và 57% dự báo năm 2025 của chúng tôi. Mức tăng mạnh của sản lượng, sự phục hồi của biên lợi nhuận, và động lực thị trường thuận lợi có khả năng sẽ thúc đẩy đà tăng trưởng của lợi nhuận trong giai đoạn nửa cuối năm.
- PLX ghi nhận doanh thu quý 2/2025 đạt 77 nghìn tỷ đồng (+5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,3 nghìn tỷ đồng (gấp 10 lần QoQ, +6% YoY từ mức cơ sở cao trong quý 2/2024). LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng 10% YoY lên mức 1,3 nghìn tỷ đồng, nhờ được thúc đẩy bởi (1) mức tăng 13,2% YoY của sản lượng bán trong nước, cùng với (2) biên lợi nhuận gộp phục hồi 0,4 điểm % YoY lên mức 6,7%, từ đó bù đắp cho (3) mức tăng 11% của chi phí bán hàng và mức tăng 24% của chi phí quản lý doanh nghiệp.
- PLX đã giành lại thị phần trong giai đoạn 6T 2025 với mức tăng trưởng sản lượng mạnh mẽ, trong bối cảnh ngành đang tái cấu trúc. Mặc dù mức tiêu thụ xăng dầu toàn quốc giảm 5% YoY trong 6T 2025, sản lượng bán trong nước của PLX vẫn tăng 8,5% YoY; điều này đồng nghĩa với việc PLX đang giành lại thị phần và củng cố vị thế là nhà phân phối xăng dầu lớn nhất Việt Nam. Trong năm 2024, 5 nhà phân phối xăng dầu đã bị thu hồi giấy phép, giảm tổng số thương nhân đầu mối xuống còn 31 (bao gồm cả các công ty cung cấp nhiên liệu hàng không). Số lượng thương nhân phân phối cũng giảm xuống còn 262 (-11% so với đầu năm) tính đến cuối quý 2/2025.
- Biên lợi nhuận gộp phục hồi một phần nhờ mức tăng của chi phí kinh doanh định mức, qua đó giúp nhà phân phối bù đắp chi phí thực tế tốt hơn. Vào tháng 7/2024, chi phí kinh doanh định mức đã được điều chỉnh tăng thêm 60 đồng/lít đối với xăng (+6%) và 140 đồng/lít đối với dầu diesel (+14%), lần lượt lên mức 1.140 đồng và 1.170 đồng. Ngoài ra, mặc dù giá dầu trung bình quý 2/2025 giảm 23% YoY và giá dầu Brent biến động mạnh ở mức 20 USD/thùng trong quý 2, nhưng xu hướng giá trong quý lại tăng, trái ngược với xu hướng giảm ghi nhận trong quý 2/2024. Xu hướng tăng này đã giúp giảm bớt áp lực lên hàng tồn kho (xem Hình 2 & 3).
- Trong 6T 2025, PLX đã ghi nhận doanh thu đạt 144,9 nghìn tỷ đồng (-3% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 1,4 nghìn tỷ đồng (-38% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi giảm 37% YoY xuống mức 1,4 nghìn tỷ đồng. Mức giảm YoY của lợi nhuận chủ yếu phản ánh sự sụt giảm của biên lợi nhuận quý 1 do công ty buộc phải bán hàng tồn kho giá cao trong giai đoạn giá dầu giảm vào quý 1.
- PLX có khả năng sẽ được hưởng lợi từ việc chuyển sang sử dụng 100% xăng E10 của ngành, bắt đầu từ ngày 01/01/2026. Chính phủ hiện đang lên kế hoạch thực hiện chính sách bắt buộc sử dụng xăng E10 (xăng pha 10% ethanol) trên toàn quốc từ ngày 01/01/2026, để đáp ứng các cam kết giảm phát thải. Hiện tại, chỉ có Petrolimex (PLX) và PV OIL (OIL) được trang bị để thí điểm pha chế và bán lẻ E10 (bắt đầu từ ngày 01/08/2025), do đó chính sách sẽ mang lại lợi thế tiên phong cho hai doanh nghiệp này. Ngược lại, các nhà phân phối khác có thể sẽ phải (1) mua E10 đã pha sẵn từ các nhà phân phối như OIL/PLX hoặc (2) đầu tư vào cơ sở hạ tầng pha chế mới. Để hỗ trợ nguồn cung thị trường ổn định, chúng tôi dự kiến PLX cũng sẽ cung cấp dịch vụ pha chế cho các nhà phân phối khác và thu phí từ dịch vụ này. Mặc dù Chính phủ vẫn chưa ban hành cơ chế định giá hoặc hướng dẫn chính thức cho chương trình này, chúng tôi tin rằng các nhà phân phối xăng dầu như PLX và OIL sẽ được hưởng lợi thông qua sự cải thiện của biên lợi nhuận, do E10 là một sản phẩm pha chế nội bộ, và có giá trị gia tăng so với việc phân phối xăng dầu truyền thống.
Hình 1: KQKD quý 2 & 6T 2025 của PLX
Tỷ đồng | Q2 | Q2 | YoY | 6T | 6T | YoY | % Dự báo |
Giá dầu Brent (USD/thùng) * | 85 | 67 | -22% | 83 | 71 | -15% | 109% |
Giá xăng (đồng/lít) * | 23.662 | 19.856 | -16% | 23.508 | 20.320 | -14% | 122% |
Giá dầu diesel (đồng/lít) * | 20.362 | 17.677 | -13% | 20.437 | 18.303 | -10% | 115% |
Sản lượng bán trong nước (triệu m3) | 2,65 | 3,00 | 13,2% | 5,27 | 5,72 | 8,5% | 51% |
Doanh thu | 73.560 | 77.054 | 5% | 148.666 | 144.915 | -3% | 65% |
Lợi nhuận gộp | 4.605 | 5.135 | 11% | 9.275 | 8.847 | -5% | 53% |
Chi phí bán hàng | -3.121 | -3.462 | 11% | -6.319 | -6.815 | 8% | 51% |
Chi phí quản lý (G&A) | -249 | -308 | 24% | -487 | -572 | 17% | 56% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 1.235 | 1.365 | 11% | 2.468 | 1.460 | -41% | 62% |
Thu nhập tài chính | 396 | 441 | 11% | 846 | 863 | 2% | 82% |
Chi phí tài chính | -335 | -328 | -2% | -710 | -621 | -13% | 118% |
Chi phí lãi vay | -139 | -181 | 30% | -333 | -346 | 4% | 66% |
Lãi/lỗ từ công ty LDLK | 166 | 150 | -9% | 277 | 265 | -4% | 48% |
LNTT | 1.518 | 1.638 | 8% | 2.959 | 1.997 | -33% | 64% |
Thuế doanh nghiệp | -229 | -270 | 18% | -538 | -417 | -22% | 66% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 1.206 | 1.284 | 6% | 2.279 | 1.417 | -38% | 64% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 1.161 | 1.277 | 10% | 2.217 | 1.393 | -37% | 57% |
|
|
| Δ điểm % |
|
| Δ điểm % |
|
Biên lợi nhuận gộp % | 6,3% | 6,7% | +0,4 | 6,2% | 6,1% | -0,1 |
|
Chi phí bán hàng & marketing/doanh thu | 4,2% | 4,5% | +0,2 | 4,3% | 4,7% | +0,5 |
|
Chi phí quản lý/doanh thu | 0,3% | 0,4% | +0,1 | 0,3% | 0,4% | +0,1 |
|
Biên LN từ HĐKD | 1,7% | 1,8% | +0,1 | 1,7% | 1,0% | -0,7 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 1,6% | 1,7% | +0,1 | 1,5% | 1,0% | -0,5 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 1,6% | 1,7% | +0,1 | 1,5% | 1,0% | -0,5 |
|
Nguồn: PLX, Vietcap (*giá trung bình)
Hình 2: Biến động giá Platts Singapore (điểm tham chiếu cho giá bán lẻ xăng dầu tại Việt Nam), không bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (USD/thùng)
Nguồn: Bộ Công Thương, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 22/07/2025)
Hình 3: Giá bán lẻ xăng E5 và dầu diesel tại Việt Nam, bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (đồng/lít)
Nguồn: PLX, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 22/07/2025)
Powered by Froala Editor