toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

NKG - Lợi nhuận cốt lõi quý 2 giảm mạnh 50% QoQ và 93% YoY; thấp hơn kỳ vọng - Báo cáo KQKD

Doanh Nghiệp

31/07/2025

CTCP Thép Nam Kim (NKG) công bố KQKD quý 2/2025 như sau: 

  • Doanh thu thuần: 3,8 nghìn tỷ đồng (-7% QoQ, -33% YoY) 
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 92 tỷ đồng (+40% QoQ, -58% YoY) 
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 15 tỷ đồng (-50% QoQ, -93% YoY). Lợi nhuận cốt lõi không bao gồm tất cả các khoản trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho bất thường. 

KQKD nửa đầu năm 2025: 

  • Doanh thu thuần: 7,9 nghìn tỷ đồng (-28% YoY; hoàn thành 40% dự báo cho năm 2025 của chúng tôi) 
  • LNST sau lợi ích CĐTS: 157 tỷ đồng (-58% YoY; hoàn thành 36% dự báo cho năm 2025 của chúng tôi) 
  • LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 45 tỷ đồng (-88% YoY; hoàn thành 10% dự báo cho năm 2025 của chúng tôi) 

Doanh thu quý 2 và nửa đầu năm kém khả quan do xuất khẩu giảm: 

Sản lượng thương phẩm của NKG giảm 2% QoQ và 27% YoY, chủ yếu do hoạt động xuất khẩu kém khả quan, giảm 15% QoQ và 52% YoY trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ toàn cầu gia tăng. Sản lượng bán trong nước tăng 10% QoQ và 13% YoY nhờ được bảo hộ bởi thuế CBPG 19 (thuế chống bán phá giá đối với tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc), nhưng không đủ để bù đắp cho mức giảm mạnh của xuất khẩu. Trong nửa đầu năm 2025, doanh thu thuần giảm 28% YoY, chủ yếu do sản lượng xuất khẩu giảm 48%, được bù đắp một phần bởi sản lượng thương phẩm trong nước tăng 22% YoY.  

Biên lợi nhuận gộp cốt lõi cải thiện QoQ trong quý 2, được hỗ trợ bởi tồn kho giá thấp đã tích trữ trước khi thuế CBPG 20 tạm thời được áp dụng vào tháng 3: 

NKG báo cáo biên lợi nhuận gộp cốt lõi quý 2/2025 (loại trừ hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho) đạt 7,1%, cải thiện so với 5,5% trong quý 1. Mức cải thiện trong biên lợi nhuận này phù hợp với kỳ vọng, khi công ty được hưởng lợi từ lượng tồn kho giá thấp đã được tích trữ trước khi thuế CBPG 20 có hiệu lực. NKG không ghi nhận trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho trong quý 2/2025, so với 40 tỷ đồng hoàn nhập trong quý 1.  

Chi phí tài chính quý 2 tăng gấp đôi QoQ và YoY, chủ yếu do lỗ chênh lệch tỷ giá theo NKG. 

Các khoản lợi nhuận bất thường trong quý 2 bao gồm 94 tỷ đồng “lợi nhuận khác” bất thường, NKG chưa công bố thêm chi tiết trong BCTC. Loại trừ khoản này, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 15 tỷ đồng (-50% QoQ; -93% YoY). Trong nửa đầu năm 2025, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 45 tỷ đồng (-88% YoY), mới chỉ hoàn thành 10% dự báo cho năm tài chính 2025 của chúng tôi.   

Nợ vay dài hạn quý 2 tăng mạnh lên gần 1,4 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2025, so với 156 tỷ đồng trong quý 1 và 0 trong suốt năm 2024. Khoản nợ này được huy động để tài trợ cho kế hoạch mở rộng nhà máy Nam Kim Phú Mỹ mới.  

Kết luận: 

Kết quả lợi nhuận của NKG thấp hơn đáng kể so với kỳ vọng, chịu tác động bởi xuất khẩu kém khả quan, biên lợi nhuận thấp và lỗ tỷ giá. Do đó, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo cho NKG của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. 

Tuy nhiên, một diễn biến tích cực là giá thép Trung Quốc đã phục hồi từ mức đáy tháng 6, nhờ diễn biến tích cực xung quanh các biện pháp cắt giảm nguồn cung dư thừa do chính phủ dẫn dắt. Dù chúng tôi kỳ vọng đà phục hồi ngắn hạn sẽ còn biến động do ngành BĐS Trung Quốc gặp thách thức kéo dài, những biện pháp này sẽ hỗ trợ một đợt phục hồi trung – dài hạn từ mức thấp hiện tại – vốn là mức thấp trong vòng nhiều năm trở lại đây. Nếu xu hướng tăng giá hiện tại được duy trì, chúng tôi tin rằng biên lợi nhuận và lợi nhuận của NKG có thể cải thiện trong các quý tới. Tuy nhiên, mức độ phục hồi giá và mở rộng biên lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của việc cắt giảm nguồn cung. 

KQKD Q2 & nửa đầu năm 2025 của NKG  

Tỷ đồng 

Q2 2024  

Q1 2025  

Q2 2025  

QoQ  

YoY  

6T 2024  

6T 2025  

YoY  

Dự báo 2025  

6T / Dự báo 2025  

Sản lượng bán thép (nghìn tấn) 

Tổng sản lượng bán  

277  

205  

202  

-2%  

-27%  

532  

407  

-23%  

944  

43%  

Xuất khẩu  

172  

97  

83  

-15%  

-52%  

345  

179  

-48%  

412  

43%  

Trong nước  

105  

109  

119  

10%  

13%  

187  

228  

22%  

532  

43%  

Doanh thu thuần  

5.661  

4.090  

3.808  

-7%  

-33%  

10.952  

7.899  

-28%  

19.805  

40%  

Lợi nhuận gộp  

512  

263  

270  

3%  

-47%  

1.079  

533  

-51%  

1.744  

31%  

Chi phí SG&A   

-284  

-169  

-169  

0%  

-41%  

-608  

-337  

-45%  

-997  

34%  

Lợi nhuận từ HĐKD   

228  

95  

101  

7%  

-56%  

471  

196  

-58%  

747  

26%  

Thu nhập tài chính  

114  

47  

60  

30%  

-47%  

179  

107  

-40%  

227  

47%  

Chi phí tài chính  

-70  

-64  

-144  

123%  

105%  

-191  

-208  

9%  

-436  

48%  

   - Chi phí lãi vay  

-43  

-56  

-60  

6%  

39%  

-92  

-116  

27%  

-218  

53%  

Thu nhập/lỗ khác  

1  

4  

94  

2088%  

8154%  

1  

98  

8531%  

0  

N,M,  

LNTT   

273  

81  

112  

38%  

-59%  

460  

193  

-58%  

539  

36%  

LNST sau lợi ích CĐTS   

220  

65  

92  

40%  

-58%  

370  

157  

-58%  

442  

36%  

LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi *  

219  

30  

15  

-50%  

-93%  

370  

45  

-88%  

442  

10%  

Biên lợi nhuận gộp  

9,0%  

6,4%  

7,1%  

  

  

9,9%  

6,8%  

  

8,8%  

  

Biên lợi nhuận gộp cốt lõi* 

9,0%  

5,5%  

7,1%  

  

  

9,9%  

6,2%  

  

8,8%  

  

Chi phí SG&A/Doanh thu   

5,0%  

4,1%  

4,4%  

   

   

5,6%  

4,3%  

   

5,0%  

   

Biên lợi nhuận từ HĐKD   

4,0%  

2,3%  

2,7%  

  

  

4,3%  

2,5%  

  

3,8%  

  

Biên lợi nhuận ròng  

3,9%  

1,6%  

2,4%  

  

  

3,4%  

2,0%  

  

2,2%  

  

Nguồn: NKG, Vietcap. *LNST sau lợi ích CĐTS  loại trừ trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho và những khoản bất thường. 

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/nkg-q2-core-earnings-plunge-50-qoq-93-yoy-weaker-than-expected-earnings-flash