toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

NKG – Kế hoạch LNTT năm 2025 giảm 21% YoY – Báo cáo ĐHCĐ

Phân tích doanh nghiệp

25/04/2025

Chúng tôi đã tham dự ĐHCĐ thường niên năm 2025 của (NKG). Dưới đây là những ghi nhận chính:

1. Kế hoạch thận trọng trong bối cảnh thị trường khó khăn đối với các doanh nghiệp hạ nguồn

NKG công bố kế hoạch năm 2025 bao gồm:

  • Sản lượng bán: 1.050.000 tấn (+3% YoY; tương đương 111% dự báo năm 2025 của chúng tôi)
  • Doanh thu: 23 nghìn tỷ đồng (+12% YoY; tương đương 116% dự báo năm 2025 của chúng tôi)
  • LNTT: 440 tỷ đồng (-21% YoY; tương đương 82% dự báo năm 2025 của chúng tôi)

Kế hoạch này của NKG tương ứng biên lợi nhuận giảm so với cùng kỳ năm trước, với biên LNTT năm 2025 đạt 1,9% (so với mức 2,7% trong năm 2024). Chúng tôi cho rằng điều này phản ánh thách thức từ chủ nghĩa bảo hộ ở các thị trường xuất khẩu và chi phí đầu vào tăng sau khi thuế chống bán phá giá (AD20) với HRC nhập khẩu từ Trung Quốc có hiệu lực.

Công ty cũng đặt mục tiêu giá bán trung bình (ASP) năm 2025 tăng 9% YoY, mà theo chúng tôi phần lớn đến từ tác động của thuế chống bán phá giá áp dụng với tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc (AD19). Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá giả định này là khá tích cực, do AD19 chỉ áp dụng cho thị trường trong nước – vốn đã cạnh tranh rất gay gắt do tình trạng dư cung kéo dài. Tình hình có thể còn xấu hơn khi xuất khẩu gặp khó khăn, khiến nhiều doanh nghiệp buộc phải chuyển hướng hàng hóa về thị trường Việt Nam. Trong quý 1/2025, NKG đã đẩy mạnh bán hàng tại thị trường trong nước trước thách thức gia tăng từ xuất khẩu, với tổng sản lượng thép giảm 19% YoY, trong đó xuất khẩu giảm 44%, một phần được bù đắp bởi mức tăng 33% từ thị trường trong nước

Hình 1: Kế hoạch năm 2025 của NKG 

 

2024

Kế hoạch 2025

 

Dự báo 2025

Kế hoạch 2025

YoY

Dự báo 2025

Kế hoạch 2025/Dự báo 2025

Sản lượng bán (tấn

1.022.800

1.050.000

944.200

3%

-7%

111%

ASP tương ứng (triệu đồng/tấn)

20,1

21,9

21,0

9%

4%

104%

Doanh thu (tỷ đồng)

20.609

23.000

19.805

12%

-4%

116%

LNTT (tỷ đồng)

558

440

539

-21%

-4%

82%

Biên LNTT tương ứng

2,7%

1,9%

2,7%

 

 

 

Nguồn: NKG, Vietcap

Hình 2: So sánh KQKD của NKG so với kế hoạch các năm trước

Kết quả/Kế hoạch

2019

2020

2021

2022

2023

2024

Sản lượng bán

78%

100%

120%

78%

92%

101%

Doanh thu 

79%

96%

176%

82%

93%

98%

LNTT 

N/A 

N/A 

N/A 

 N/A

29%

108%

LNST 

16%

148%

371%

-4%

N/A

N/A

Nguồn: NKG, Vietcap

2. Bối cảnh cạnh tranh:

  • Cạnh tranh vẫn ở mức gay gắt trong mảng tôn mạ và ống thép phục vụ xây dựng — dòng sản phẩm truyền thống của NKG — tại cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do xu hướng bảo hộ gia tăng, cạnh tranh ngày càng mạnh từ Trung Quốc trên thị trường toàn cầu, cùng với tình trạng dư cung kéo dài trong nước.
  • NKG đang chuyển hướng sang phân khúc cao cấp hơn, tập trung sản xuất tôn mạ chất lượng cao phục vụ cho ngành máy móc, thiết bị gia dụng và sản xuất ô tô bằng cách đầu tư vào nhà máy mới Nam Kim Phú Mỹ. Dòng sản phẩm này đòi hỏi công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt so với công nghệ hiện tại của NKG và các đối thủ trong nước. Các doanh nghiệp tôn mạ trong nước hiện vẫn chưa có ai đầu tư máy móc để sản xuất các sản phẩm này, dẫn đến mức độ cạnh tranh thấp hơn và tiềm năng tăng trưởng cao hơn đối với dòng sản phẩm cao cấp này – so với dòng sản phẩm truyền thống.

3. Nhà máy Nam Kim Phú Mỹ:

  • Thời gian vận hành: Quý 1/2026 – phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
  • Hiệu suất hoạt động mục tiêu: Đạt 50–60% trong quý 4/2026 và kỳ vọng vận hành toàn bộ công suất vào năm 2027. Công ty tỏ ra lạc quan về khả năng tiêu thụ sản phẩm nhờ mức độ cạnh tranh thấp trong phân khúc, chất lượng sản phẩm tốt, hiểu rõ nhu cầu khách hàng và đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm.
  • Công suất thiết kế: 800.000 tấn/năm, bao gồm 350.000 tấn/năm tôn mạ truyền thống và 450.000 tấn/năm tôn chất lượng cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại, công suất dành cho tôn mạ truyền thống có thể được điều chỉnh giảm, để phân bổ nhiều hơn cho dòng sản phẩm tôn chất lượng cao.

4. Kế hoạch phân phối lợi nhuận năm tài chính 2024:

  • Quỹ dự phòng: 2% LNST
  • Quỹ phát triển và đầu tư: 3% LNST
  • Quỹ khen thưởng và phúc lợi: 5% LNST
  • Cổ tức năm tài chính 2024: Không có

5. ESOP:

  • Kế hoạch ESOP năm 2024 bị hủy do có sự thay đổi về thời gian thực hiện và số lượng cổ phiếu đang lưu hành.
  • Kế hoạch ESOP năm 2025:
    - Số lượng cổ phiếu phát hành: 447.570.881 cổ phiếu (tương đương 1% tổng số cổ phiếu đang lưu hành)
    - Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phiếu (thấp hơn khoảng 17% so với giá hiện tại là khoảng 12.000 đồng/cổ phiếu)
    - Thời gian thực hiện: Trong năm 2025 và/hoặc 2026
    - Thời gian hạn chế chuyển nhượng: 50% số cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng trong 1 năm, 50% còn lại bị hạn chế chuyển nhượng trong 2 năm

6. Các nội dung khác:

  • Tác động từ thuế quan của Mỹ: Không còn ảnh hưởng đáng kể do doanh số đã bị ảnh hưởng từ quý 4/2024 – phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Ngoài ra, tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ của NKG tương đối thấp (khoảng16% tổng sản lượng xuất khẩu năm 2024, theo ước tính của chúng tôi), do đó mức độ ảnh hưởng dự kiến không lớn.
  • Kế hoạch mua cổ phiếu quỹ: Hiện tại NKG không có kế hoạch mua cổ phiếu quỹ do công ty đang tập trung nguồn lực tài chính cho dự án nhà máy mới.
  • Lương thưởng năm 2025 dành cho HĐQT, Ban kiểm soát (BKS) và ban lãnh đạo là 2% LNST.
  • ĐHCĐ đã thông qua danh sách ứng viên HĐQT và BKS nhiệm kỳ 2025–2030 (5 năm). Cơ cấu nhìn chung giữ nguyên so với nhiệm kỳ trước, ngoại trừ 1 thành viên mới trong Ban Kiểm soát.

 

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/nkg-2025-pbt-guided-to-decline-21-yoy-agm-note