- Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) công bố KQKD quý 1/2025 với doanh thu đạt 3,1 nghìn tỷ đồng (tăng 20,5 lần YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 783 tỷ đồng (so với lỗ ròng 86 tỷ đồng trong quý 1/2024). KQKD vượt trội này chủ yếu đến từ việc ghi nhận khoảng 90 ha tại các cụm công nghiệp Hưng Yên cho các khách thuê công nghệ cao đến từ Hàn Quốc, theo KBC.
- Mặc dù LNST sau lợi ích CĐTS quý 1/2025 đã hoàn thành 46% dự báo cả năm của chúng tôi, chúng tôi vẫn nhận thấy tiềm năng điều chỉnh giảm đối với dự báo, chủ yếu do tác động tiêu cực từ thuế quan đối ứng gần đây của Mỹ, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Đối với mảng KCN, các đợt bàn giao trong quý 1/2025 phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, nhưng biên lợi nhuận gộp của mảng thấp hơn dự kiến, nguyên nhân do các cụm công nghiệp Hưng Yên có biên lợi nhuận thấp trong giai đoạn cho thuê ban đầu.
- KBC ghi nhận khoảng 126 ha doanh số cho thuê đất KCN tính đến hiện tại, bao gồm ~36 ha từ KCN Nam Sơn Hạp Lĩnh (chưa ghi nhận doanh thu cho Goertek) và ~90 ha từ các cụm công nghiệp Hưng Yên được bàn giao trong quý 1/2025. Chúng tôi ước tính backlog chưa ghi nhận của mảng KCN cho đến cuối quý 1/2025 là ~41 ha (gồm 36 ha từ NSHL và 5 ha từ KCN Quang Châu).
- Đối với mảng BĐS nhà ở, các đợt bàn giao tại dự án nhà ở xã hội thị trấn Nếnh ở Bắc Giang (12,6 ha, 7.000 căn; mở bán từ tháng 8/2023) là yếu tố đóng góp chính cho doanh thu.
- KBC đã thanh toán toàn bộ phần còn lại của tiền sử dụng đất đối với dự án KĐT Tràng Cát trong quý 1/2025, phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi và chia sẻ từ ban lãnh đạo tại ĐHCĐ bất thường vào tháng 3/2025. Tồn kho của KBC tăng 46% QoQ, đạt 20,3 nghìn tỷ đồng, trong đó dự án KĐT Tràng Cát chiếm 76%.
- Tỷ lệ nợ vay ròng/vốn chủ sở hữu tăng lên 51% trong quý 1/2025 từ mức 17% vào cuối năm 2024, khi tổng nợ vay tăng 74% QoQ, ở mức 17,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 82% vốn chủ sở hữu). Việc tăng nợ vay chủ yếu nhằm thanh toán tiền sử dụng đất của dự án KĐT Tràng Cát.
KQKD quý 1/2025 của KBC
Tỷ đồng | Q1 | Q1 | YoY | 2025F | Q1 as % |
Doanh thu thuần | 152 | 3.117 | 20.5x | 7.112 | 44% |
- KCN | 0 | 2.484 | N.M. | 5.036 | 49% |
- KĐT | 15 | 412 | 28.1x | 1.429 | 29% |
- Khác | 138 | 221 | 61% | 646 | 34% |
Lợi nhuận gộp | 74 | 1.209 | 16.4x | 3.364 | 36% |
Chi phí SG&A | -114 | -175 | 53% | -989 | 18% |
Lợi nhuận từ HĐKD | -41 | 1.033 | N.M. | 2.375 | 44% |
Thu nhập tài chính | 68 | 135 | 99% | 372 | 36% |
Chi phí tài chính | -54 | -113 | 109% | -623 | 18% |
Thu nhập ròng từ CTLK | -7 | 45 | N.M. | 129 | 35% |
Thu nhập ròng khác | -3 | 24 | N.M. | 0 | N.M. |
LNTT | -36 | 1.125 | N.M. | 2.253 | 50% |
LNST sau lợi ích CĐTS | -86 | 783 | N.M. | 1.697 | 46% |
|
|
|
|
|
|
Biên lợi nhuận gộp | 48,5% | 38,8% |
| 47,3% |
|
- KCN | N.M. | 40,5% |
| 55,2% |
|
- KĐT | 35,0% | 14,1% |
| 21,4% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | -26,6% | 33,2% |
| 33,4% |
|
Biên lợi nhuận ròng | -56,3% | 25,1% |
| 23,9% |
|
Nguồn: KBC, dự báo của Vietcap (cập nhật ngày 18/03/2025)
Powered by Froala Editor