Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPB) công bố KQKD 6 tháng đầu năm 2025 (6T 2025) với tổng thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 32,1 nghìn tỷ đồng (+9% YoY) và LNTT hợp nhất đạt 11,2 nghìn tỷ đồng (+30% YoY), lần lượt hoàn thành 45% và 47% dự báo cả năm của chúng tôi. Kết quả này tương ứng LNTT hợp nhất quý 2/2025 đạt 6,2 nghìn tỷ đồng (+39% YoY; +24% QoQ). Nhìn chung, lợi nhuận 6T 2025 phù hợp kỳ vọng của chúng tôi, được thúc đẩy bởi tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ và chi phí tín dụng được kiểm soát tốt trong bối cảnh chất lượng tài sản được cải thiện. Mặc dù diễn biến NIM và thu nhập phí thấp hơn kỳ vọng, tín dụng tăng trưởng mạnh vượt kỳ vọng và các chỉ số nợ xấu cải thiện đáng kể. Ngoài ra, FE Credit (FEC) tiếp tục phục hồi và duy trì khả năng sinh lời trong quý 2/2025. Chúng tôi kỳ vọng đóng góp lợi nhuận của FEC sẽ tiếp tục tăng trong 6 tháng cuối năm 2025.
- Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ trong 6T 2025 đạt 21,0% (tăng trưởng cho vay đạt 21,7%), trong đó trái phiếu doanh nghiệp giảm 39% so với cuối năm 2024 và chiếm 0,6% tổng dư nợ tín dụng. Mức tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ này được thúc đẩy bởi nhiều ngành khác nhau bao gồm bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, bất động sản (cả cho vay chủ đầu tư và cho vay mua nhà), dịch vụ nhà hàng khách sạn và công nghệ. Ngân hàng cho biết cho vay phân khúc doanh nghiệp vừa & nhỏ (SME) cũng tăng 20% trong bối cảnh thực hiện Nghị quyết 68 về thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân. Dư nợ cho vay ký quỹ của VPBankS tăng 87% so với cuối năm 2024, đạt gần 18 nghìn tỷ đồng trong quý 2/2025.
- Tăng trưởng tiền gửi hợp nhất 6T 2025 tích cực, đạt 23,7%, tuy nhiên tỷ lệ CASA vẫn ổn định ở mức 13,9% (đi ngang QoQ; -4 điểm % YoY). Lượng CASA tăng 40% so với cuối năm 2024, được thúc đẩy bởi sản phẩm tài khoản tự động sinh lời của VPB (triển khai trong quý 1/2025) và chiến dịch lễ hội âm nhạc VPBank K-Star Spark in Vietnam giúp nâng cao nhận diện thương hiệu và thúc dẩy mảng dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
- Tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tiền gửi (LDR) và tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của VPB trong quý 2/2025 lần lượt đạt 80,2% (+2 điểm % QoQ) và 25,8% (+1,5 điểm % QoQ; thấp hơn so với mức trần quy định 30%). Hệ số an toàn vốn (CAR) hợp nhất quý 2/2025 gần 14%.
- NIM hợp nhất 6T 2025 đạt 5,25% (-47 điểm cơ bản QoQ; -64 điểm cơ bản YoY) so với dự báo cả năm của chúng tôi là 5,72%. NIM quý 2/2025 đạt 5,28% (-45 điểm cơ bản QoQ; -89 điểm cơ bản YoY). Mức giảm trong NIM chủ yếu do chi phí huy động tăng nhẹ và áp lực tiếp diễn đối với lợi suất tài sản sinh lời mà chúng tôi cho là do cạnh tranh về lãi suất cho vay và khả năng giải ngân tín dụng mạnh mẽ tập trung vào tháng 6 đã tạo thêm áp lực tạm thời đối với lợi suất tài sản sinh lời.
- Thu nhập ngoài lãi (NOII) 6T 2025 thấp hơn một chút so với kỳ vọng của chúng tôi (hoàn thành 36% dự báo cả năm), chủ yếu do lợi nhuận yếu từ giao dịch ngoại tệ (-57% YoY) và thu nhập phí từ dịch vụ thanh toán & ngân quỹ (-60% YoY). Tuy nhiên, thu nhập thu hồi từ các khoản nợ xấu đã xử vẫn duy trì tích cực (+4% so với mức nền cao năm ngoái; chủ yếu đến từ ngân hàng mẹ).
- Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 6T 2025 là 25,8% (+2,8 điểm % YoY) vẫn nằm trong nhóm thấp nhất trong các ngân hàng mà chúng tôi theo dõi.
- Các chỉ số nợ xấu cải thiện xuống mức thấp nhất trong 4 năm. Tỷ lệ nợ xấu hợp nhất quý 2/2025 là 3,97% (-77 điểm cơ bản QoQ; -111 điểm cơ bản YoY). Tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ quý 2/2025 đạt 3,03% (-127 điểm cơ bản QoQ; -479 điểm cơ bản YoY), thấp hơn đáng kể so với dự báo 5,71% của chúng tôi cho năm 2025. Chúng tôi tin rằng điều này có thể được thúc đẩy bởi hoạt động kinh tế gia tăng (nhập hàng trước), thị trường bất động sản tiếp tục phục hồi (mở bán sản phẩm mới, giải quyết các nút thắt pháp lý) và chính sách tiền tệ hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và khả năng trả nợ của người đi vay.
- Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) hợp nhất quý 2/2025 đạt 52,2% (+4,8 điểm % QoQ; +4,1 điểm % YoY).
- LNTT của FEC trong 6T 2025 đạt 270 tỷ đồng (so với hơn 500 tỷ đồng vào năm 2024), củng cố xu hướng phục hồi của công ty. Chúng tôi ước tính dư nợ cho vay của FEC giảm 14% so với cuối năm 2024 và tỷ lệ nợ xấu của FEC quý 2/2025 vào khoảng 19% (-2 điểm % YoY; -1 điểm % QoQ). Chúng tôi kỳ vọng FEC sẽ ghi nhận KQKD khả quan hơn vào 6 tháng cuối năm 2025 do các yếu tố mùa vụ.
Hình 1: KQKD hợp nhất 6T 2025 của VPB
Tỷ đồng | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Q2 2024 | Q2 2025 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 23.732 | 26.834 | 13,1% | 12.408 | 13.479 | 8,6% |
Thu nhập ngoài lãi | 5.807 | 5.266 | -9,3% | 3.720 | 3.047 | -18,1% |
Thu nhập từ HĐKD | 29.539 | 32.101 | 8,7% | 16.128 | 16.535 | 2,5% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (6.798) | (8.278) | 21,8% | (3.331) | (4.404) | 32,2% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 22.741 | 23.822 | 4,8% | 12.797 | 12.130 | -5,2% |
Chi phí dự phòng | (14.076) | (12.593) | -10,5% | (8.313) | (5.916) | -28,8% |
LNTT | 8.665 | 11.229 | 29,6% | 4.483 | 6.215 | 38,6% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 7.125 | 8.757 | 22,9% | 3.633 | 4.937 | 35,9% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 10,2% | 18,8% | 8,6 điểm % | 7,1% | 13,6% | 6,4 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 6,6% | 23,7% | 17,1 điểm % | 3,4% | 8,8% | 5,4 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 5,90% | 5,25% | -65 đcb | 6,17% | 5,28% | -89 đcb |
Lợi suất tài sản | 9,72% | 8,93% | -79 đcb | 9,82% | 9,18% | -64 đcb |
Chi phí huy động | 4,52% | 4,35% | -17 đcb | 4,32% | 4,61% | 29 đcb |
Tỷ lệ CASA * | 17,9% | 13,9% | -4,0 điểm % | 17,9% | 13,9% | -4,0 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 18,3% | 14,2% | -4,0 điểm % | 18,3% | 14,2% | -4,0 điểm % |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 23,0% | 25,8% | 2,8 điểm % | 20,7% | 26,6% | 6,0 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/Tổng dư nợ | 5,08% | 3,97% | -111 đcb | 5,08% | 3,97% | -111 đcb |
Nợ Nhóm 2/Tổng dư nợ | 7,83% | 3,03% | -479 đcb | 7,83% | 3,03% | -479 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,03% | 0,96% | -7 đcb | 1,03% | 0,96% | -7 đcb |
Nguồn: VPB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; **Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong 6T 2025 và 6T 2024 là mức tăng trưởng 6 tháng.
Hình 2: KQKD riêng 6T 2025 của VPB
Tỷ đồng | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Q2 2024 | Q2 2025 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 17.251 | 20.074 | 16,4% | 9.029 | 9.970 | 10,4% |
Thu nhập ngoài lãi | 4.277 | 3.412 | -20,2% | 2.534 | 1.980 | -21,9% |
Thu nhập từ HĐKD | 21.528 | 23.486 | 9,1% | 11.702 | 12.158 | 3,9% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (5.070) | (5.901) | 16,4% | (2.650) | (3.058) | 15,4% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 16.459 | 17.585 | 6,8% | 9.052 | 9.100 | 0,5% |
Chi phí dự phòng | (7.966) | (6.890) | -13,5% | (5.479) | (3.347) | -38,9% |
LNTT | 8.493 | 10.695 | 25,9% | 3.573 | 5.753 | 61,0% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 6.822 | 8.598 | 26,0% | 2.886 | 4.644 | 60,9% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 11,2% | 21,7% | 10,5 điểm % | 8,0% | 14,7% | 6,7 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 6,6% | 26,8% | 20,2 điểm % | 3,5% | 11,1% | 7,6 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,57% | 4,14% | -43 đcb | 4,78% | 4,12% | -67 đcb |
Lợi suất tài sản | 8,28% | 7,75% | -53 đcb | 8,32% | 7,94% | -39 đcb |
Chi phí huy động | 4,32% | 4,20% | -12 đcb | 4,12% | 4,45% | 33 đcb |
Tỷ lệ CASA * | 18,2% | 16,0% | -2,2 điểm % | 18,2% | 16,0% | -2,2 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 18,5% | 16,3% | -2,3 điểm % | 18,5% | 16,3% | -2,3 điểm % |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 23,5% | 25,1% | 1,6 điểm % | 22,6% | 25,2% | 2,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/Tổng dư nợ | 3,31% | 2,81% | -50 đcb | 3,31% | 2,81% | -50 đcb |
Nợ Nhóm 2/Tổng dư nợ | 7,98% | 2,67% | -531 đcb | 7,98% | 2,67% | -531 đcb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,97% | 0,86% | -11 đcb | 0,97% | 0,86% | -11 đcb |
Nguồn: VPB, Vietcap — *Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; **Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong 6T 2025 và 6T 2024 là mức tăng trưởng 6 tháng.
Powered by Froala Editor