- Tổng Công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) đã công bố KQKD quý 1/2025 với doanh thu đạt 1 nghìn tỷ đồng (+16% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 1,3 nghìn tỷ đồng (-11% YoY), hoàn thành lần lượt 24% và 18% dự báo cả năm của chúng tôi. Do LNST sau lợi ích CĐTS thấp hơn kỳ vọng, nên chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
- Trong quý 1/2025, lợi nhuận từ các công ty liên kết giảm 11% YoY, trong khi thu nhập ngoài HĐKD (chủ yếu là thu nhập lãi) giảm 15% YoY, khiến LNTT giảm 11% YoY. Tính đến quý 1/2025, tiền mặt ròng của VEA chiếm 57% tổng tài sản.
- Trong quý 1/2025, sự sụt giảm của lợi nhuận từ các công ty liên kết chủ yếu đến từ Honda Việt Nam, với lợi nhuận (chiếm khoảng 79% LNST sau lợi ích CĐTS quý 1/2025 của VEA) giảm 15% YoY, bất chấp sản lượng bán xe máy tăng mạnh và sản lượng bán ô tô du lịch tương đối đi ngang. Lợi nhuận của Ford Việt Nam đi ngang, dù sản lượng bán ghi nhận mức tăng trưởng. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân chính của kết quả trên đến từ các áp lực lên giá bán do cạnh tranh gay gắt của cả 2 thương hiệu, qua đó lấn át các đóng góp từ các mẫu xe mới hoặc các mẫu xe nâng cấp. Ngược lại, lợi nhuận của Toyota Việt Nam đã tăng mạnh 1178% YoY từ mức cơ sở thấp trong quý 1/2024, nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của sản lượng bán.
- Xét về doanh số bán hàng, sản lượng bán xe máy Honda đã ghi nhận mức phục hồi mạnh 24% YoY, và hoàn thành 27 dự báo năm 2025 của chúng tôi. Sản lượng bán xe ô tô du lịch có sự phân hóa giữa các công ty liên kết: Toyota ghi nhận đà phục hồi mạnh (+57% YoY, 18% dự báo năm 2025 của chúng tôi), Ford tăng trưởng tốt (+18% YoY, 38% dự báo năm 2025), trong khi sản lượng bán của Honda vẫn duy trì ổn định (-1% YoY, 20% dự báo năm 2025), mà nguyên nhân có thể là do được hỗ trợ bởi các mẫu nâng cấp như CR-V (CKD, SUV) và HR-V (CBU, SUV).
KQKD quý 1/2025 của VEA
Tỷ đồng | Quý | Quý | YoY | Quý 1/2025 s/v | ||
Doanh thu | 899 | 1.046 | 16% | 24% | ||
LN từ HĐKD | 15 | 23 | 58% | N.M. | ||
Lợi nhuận từ CTLK | 1.238 | 1.101 | -11% | 17% | ||
Honda | 1.169 | 1.000 | -15% | 17% | ||
Toyota | 3 | 37 | 1178% | 13% | ||
Ford + Khác | 63 | 64 | 2% | 17% | ||
Lợi nhuận ngoài HĐKD khác | 236 | 200 | -15% | 22% | ||
LNTT | 1.489 | 1.325 | -11% | 18% | ||
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.420 | 1.259 | -11% | 18% | ||
|
|
|
|
| ||
Doanh số bán hàng |
|
|
| |||
Honda – xe máy (nghìn chiếc) | 482 | 596 | 24% | 27% | ||
Honda – xe hơi | 6.119 | 6.084 | -1% | 20% | ||
Toyota | 7.621 | 11.943 | 57% | 18% | ||
Ford | 8.021 | 9.482 | 18% | 38% |
Nguồn: VEA, Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam (VAMM), ước tính của Vietcap
Powered by Froala Editor