Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) công bố KQKD nửa đầu năm 2025 khả quan với doanh thu đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (+9% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 3,4 nghìn tỷ đồng (+5% YoY), hoàn thành lần lượt 52% và 48% dự báo cả năm của chúng tôi. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng khi lợi nhuận từ công ty liên kết tăng 7% YoY, được hỗ trợ bởi doanh số từ Toyota và Ford tăng trưởng mạnh, bù đắp cho lợi nhuận từ HĐKD cốt lõi giảm (-70% YoY).
Toyota và Ford thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận từ CTLK trong nửa đầu năm 2025. Toyota ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận đạt 97% YoY, được hỗ trợ bởi sản lượng bán tăng 27% YoY. Trong đó, doanh số xe hybrid tăng gấp đôi (+105% YoY), củng cố lợi thế của Toyota trong các dòng xe thân thiện với môi trường. Lợi nhuận từ công ty liên kết của Ford và các thương hiệu khác (phần lớn là Ford) cũng ghi nhận kết quả tích cực, tăng 78% YoY, được thúc đẩy bởi doanh số kỷ lục là 21.700 xe (+23% YoY), dẫn đầu bởi các mẫu Ranger và Everest.
Lợi nhuận từ CTLK trong quý 2/2025 hỗ trợ cho KQKD nửa đầu năm đạt mức cao, nhờ sự phục hồi của doanh số xe Honda. Trong quý 2/2025, lợi nhuận từ CTLK tăng 21% YoY và thu nhập ngoài HĐKD tăng 9% YoY, dẫn đến LNTT tăng 16% YoY, tạo đà tăng trưởng vững chắc cho kết quả nửa đầu năm 2025 của VEA. Doanh số ô tô Honda tăng 18% YoY trong quý 2/2025 nhờ nhu cầu lớn đối với mẫu xe CRV, HRV và City, trong khi mảng xe máy tiếp tục phục hồi với 1,1 triệu xe bán ra (+16% YoY), dẫn đầu bởi Vision, Wave Alpha, LEAD và SH Mode, hoàn thành lần lượt 37% và 49% dự báo doanh số bán hàng trong năm 2025 của chúng tôi.
Tồn tại tiềm năng điều chỉnh giảm đối với doanh số xe Honda và lợi nhuận từ CTLK của VEA từ năm 2026 trở đi. Chỉ thị 20/CT-TTg (12/07/2025) – yêu cầu cấm xe máy sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong khu vực bên trong Vành đai 1 Hà Nội từ ngày 01/07/2026 – tạo ra một thách thức mang tính cơ cấu đối với thị trường. Mặc dù việc Honda sớm đẩy mạnh điện khí hóa với ICON e: (bán lẻ) và CUV e: (cho thuê, bàn giao xe từ ngày 14/07/2025) là một bước đi giảm thiểu rủi ro, chúng tôi vẫn nhận thấy tiềm ẩn rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo cho năm 2026 về doanh số của Honda và lợi nhuận từ CTLK của VEA, do các sản phẩm chủ lực vẫn là xe máy chạy xăng và phải đối mặt với cạnh tranh gia tăng từ VinFast và các thương hiệu xe điện khác.
KQKD trong quý 2/205 và nửa đầu năm 2025 của VEA
Tỷ đồng | Q2 2024 | Q2 2025 | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | 6T 2025/ Dự báo 2025 của Vietcap |
Doanh thu | 1.024 | 1.041 | 2% | 1.923 | 2.087 | 9% | 52% |
LN từ HĐKD | 44 | -6 | N,M, | 58 | 18 | -70% | N,M, |
Lợi nhuận từ CTLK | 1.628 | 1.969 | 21% | 2.866 | 3.069 | 7% | 48% |
Honda | 1.496 | 1.701 | 14% | 2.666 | 2.701 | 1% | 47% |
Toyota | 61 | 89 | 47% | 64 | 126 | 97% | 46% |
Ford + Khác | 71 | 178 | 151% | 136 | 242 | 78% | 62% |
Lợi nhuận ngoài HĐKD khác | 202 | 220 | 9% | 438 | 420 | -4% | 47% |
LNTT | 1.874 | 2.183 | 16% | 3.362 | 3.507 | 4% | 48% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.798 | 2.113 | 18% | 3.219 | 3.373 | 5% | 48% |
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh số bán hàng |
|
|
|
|
|
|
|
Honda – xe máy (nghìn chiếc) | 476 | 512 | 8% | 958 | 1.109 | 16% | 49% |
Honda – xe hơi | 4.362 | 5.149 | 18% | 10.481 | 11.233 | 7% | 37% |
Toyota | 15.404 | 17.444 | 13% | 23.025 | 29.274 | 27% | 45% |
Ford | 9.630 | 12.218 | 27% | 17.651 | 21.700 | 23% | 47% |
Nguồn: VAMA, Hyundai Thành Công, Honda Việt Nam, ước tính của Vietcap; (1) Doanh số xe điện của VinFast không được tính vào tổng toàn ngành do thiếu dữ liệu lịch sử để so sánh tương tự và không phân chia cụ thể giữa doanh số bán buôn và bán lẻ.
Powered by Froala Editor