Tổng Công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam (VEA) công bố KQKD trong 9T 2025 với doanh thu đạt 3,2 nghìn tỷ đồng (+7% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS đạt 5,2 nghìn tỷ đồng +6% YoY), hoàn thành lần lượt 74% và 67% dự báo cả năm, phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi. Lợi nhuận từ các công ty liên kết tăng 7% YoY, được dẫn dắt bởi Toyota (+36% YoY), Ford (+49% YoY) và Honda tăng trưởng nhẹ (+4% YoY), qua đó bù đắp cho lợi nhuận từ HĐKD cốt lõi thấp (-27% YoY). Kết quả này phản ánh đà tăng trưởng doanh số vững chắc của Toyota và Ford trong 9T 2025, lần lượt đạt +16% và +20% YoY, trong khi phần lớn các hãng xe khác ghi nhận doanh số đi ngang hoặc giảm nhẹ.
Kết quả quý 3/2025 bắt đầu cho thấy tác động của việc gặp thách thức trên thị trường, khi lợi nhuận từ hầu hết các công ty liên kết giảm YoY, với Ford và các công ty liên kết khác -29% YoY, Toyota -8% YoY, trong khi chỉ Honda duy trì mức tăng khiêm tốn +8% YoY. Nguyên nhân chủ yếu đến từ (1) cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các dòng xe điện (EV), dẫn đầu bởi VinFast, và (2) áp lực ngày càng lớn từ chính sách trong quá trình chuyển đổi sang phương tiện xanh, khiến người tiêu dùng trở nên thận trọng hơn với xe sử dụng động cơ đốt trong (ICE). Ngoài ra, doanh số xe máy Honda giảm 7% YoY, phản ánh tác động từ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc cấm xe máy chạy xăng trong khu vực bên trong Vành đai 1 Hà Nội từ năm 2026, qua đó thúc đẩy xu hướng chuyển dịch sang xe điện khi người tiêu dùng chủ động thích ứng với các quy định đô thị sắp tới.
Trong 9T 2025, doanh số bán lẻ ô tô du lịch giảm 1% YoY, hoàn thành 68% dự báo cả năm của chúng tôi. Chúng tôi kỳ vọng nhu cầu tiêu dùng đối với mặt hàng không thiết yếu sẽ phục hồi theo mùa trong quý 4/2025, giúp doanh số ô tô cả năm đạt dự báo của chúng tôi, dù ở mức cơ sở thấp hơn so với năm 2024 trong bối cảnh thị trường ngày càng nhiều thách thức. Trong khi đó, mảng xe máy của Honda tăng 7% YoY trong 9T 2025, giảm tốc đáng kể so với +16% YoY trong 6T 2025, hoàn thành 74% dự báo cả năm 2025 và vẫn phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi.
KQKD trong quý 3/205 và 9T 2025 của VEA
Tỷ đồng | Q3 | Q3 | YoY | 9T | 9T | YoY | 9T 2025/ |
Doanh thu | 1.049 | 1.090 | 4% | 2.972 | 3.177 | 7% | 74% |
LN từ HĐKD | 13 | 35 | 162% | 72 | 52 | -27% | 98% |
Lợi nhuận từ CTLK | 1.500 | 1.590 | 6% | 4.366 | 4.660 | 7% | 66% |
Honda | 1.361 | 1.472 | 8% | 4.027 | 4.173 | 4% | 70% |
Toyota | 89 | 82 | -8% | 153 | 208 | 36% | 38% |
Ford + Khác | 50 | 36 | -29% | 186 | 278 | 49% | 48% |
Lợi nhuận ngoài HĐKD khác | 198 | 254 | 28% | 637 | 674 | 6% | 89% |
LNTT | 1.712 | 1.879 | 10% | 5.074 | 5.386 | 6% | 68% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 1.652 | 1.799 | 9% | 4.871 | 5.172 | 6% | 67% |
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh số bán hàng |
|
|
|
|
|
|
|
Honda – xe máy (nghìn chiếc) | 555 | 516 | -7% | 1.513 | 1.625 | 7% | 74% |
Honda – xe hơi | 7.173 | 6.596 | -8% | 17.654 | 17.829 | 1% | 60% |
Toyota | 18.492 | 18.852 | 2% | 41.517 | 48.239 | 16% | 65% |
Ford | 10.387 | 11.955 | 15% | 28.038 | 33.655 | 20% | 67% |
Nguồn: VAMA, Hyundai Thành Công, Honda Việt Nam, ước tính của Vietcap.
Powered by Froala Editor