Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (TCB) đã công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2025 (9T 2025) với tổng thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 38,6 nghìn tỷ đồng (+3,1% YoY) và LNTT đạt 23,4 nghìn tỷ đồng (+2,4% YoY), hoàn thành 73% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi. LNTT 9T 2025 cũng hoàn thành 74% kế hoạch cả năm của ngân hàng (31,5 nghìn tỷ đồng; +14,4% YoY). Nhìn chung, KQKD của ngân hàng phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, với KQKD vững chắc khi xét đến các chỉ tiêu chính. Chúng tôi không nhận thấy thay đổi đáng kể nào đối với dự báo hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
Tăng trưởng tín dụng 9T 2025 đạt 17,9%, phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi và cao hơn so với mức tăng trưởng toàn hệ thống (13,4%). Mức tăng trưởng này chủ yếu được thúc đẩy bởi tăng trưởng cho vay cao ở mức 21,4%, trong khi dư nợ trái phiếu doanh nghiệp giảm 25,4% so với đầu năm (YTD)(chỉ còn chiếm 4,8% tổng mức tín dụng).
Tăng trưởng tín dụng 9T 2025 được thúc đẩy bởi cả phân khúc khách hàng doanh nghiệp (+16,2% YTD) và phân khúc khách hàng bán lẻ (+20,2% YTD). Đối với phân khúc doanh nghiệp, lĩnh vực bất động sản (BĐS) là động lực chính cho tăng trưởng cho vay trong 9T 2025, với dư nợ cho vay cho các chủ đầu tư BĐS tăng 27,1% YTD, lên 238 nghìn tỷ đồng. Trong khi đó, đối với phân khúc bán lẻ, các động lực tăng trưởng chính đến từ cho vay mua nhà (+14,4% YTD) và cho vay ký quỹ (+61,0% YTD). Theo TCB, mảng cho vay tín chấp (nằm trong phân khúc bán lẻ) ghi nhận mức tăng trưởng vượt trội từ mức nền thấp, đạt 180% YTD và 450% YoY, nhờ được hỗ trợ bởi chiến lược mở rộng của TCB sang các sản phẩm có lợi suất cao hơn.
Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 9T 2025 đạt 11,6%, thấp hơn so với tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ cho vay/huy động (LDR) của ngân hàng giảm xuống mức 81,2% trong quý 3/2025 từ mức 82,4% trong quý trước và duy trì dưới mức trần 85%. Tỷ lệ CASA của TCB tiếp tục nằm trong nhóm cao nhất ngành, đạt 38,4% (+2,0 điểm % QoQ, +1,8 điểm % YoY). Nếu tính cả số dư sinh lời tự động, tỷ lệ CASA cuối quý 3/2025 ở mức 42,5%.
NIM tăng nhẹ so với quý trước trong quý 3/2025, đạt 3,83% (+4 điểm cơ bản QoQ, -39 điểm cơ bản YoY), nhờ sự cải thiện của lợi suất tài sản sinh lãi (+3 điểm cơ bản QoQ, -38 điểm cơ bản YoY), nhưng bị ảnh hưởng một phần bởi sự gia tăng của chi phí vốn (+2 điểm cơ bản QoQ, +14 điểm cơ bản YoY). Kết quả này phù hợp với dự báo trước đó của chúng tôi rằng NIM của TCB đã tạo đáy vào nửa đầu năm 2025 và hiện đang trên đà phục hồi. NIM 9T 2025 đạt 3,63% (-79 điểm cơ bản YoY), so với dự báo cả năm của chúng tôi là 3,80%.
Chất lượng tài sản được cải thiện trong quý 3/2025, với tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,23% (-9 điểm cơ bản QoQ, -12 điểm cơ bản YoY) so với dự báo cuối năm 2025 của chúng tôi là 1,12%. Theo TCB, tỷ lệ nợ xấu trước tác động từ CIC đạt 0,96% (-9 điểm cơ bản QoQ). Tỷ lệ nợ nhóm 2 đi ngang ở mức 0,63% (+1 điểm cơ bản QoQ, -23 điểm cơ bản YoY). TCB đã xử lý 1.112 tỷ đồng nợ xấu trong 9T 2025, tương đương mức tỷ lệ xử lý nợ xấu trên tổng dư nợ là 0,15%.
Chi phí tín dụng 9T 2025 quy năm đạt mức 0,69%, thấp hơn so với mức 0,92% trong 9T 2024. Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) của TCB trong quý 3/2025 vẫn duy trì ở mức cao 119%, tăng so với mức 107% ghi nhận trong quý trước.
Tổng thu nhập ngoài lãi (NOII) 9T 2025 đạt 11,2 nghìn tỷ đồng (+6,6% YoY), hoàn thành 80% dự báo cả năm của chúng tôi. Trong đó, thu nhập từ phí (NFI) tăng 1,3% YoY lên mức 8,4 nghìn tỷ đồng, chủ yếu nhờ phí mức tăng mạnh của phí IB (+32,8% YoY), HĐKD ngoại hối (+46,8% YoY), và hoạt động bancassurance (+34,8% YoY), trong khi đó, mảng LC, kiều hối và các dịch vụ tiền mặt & thanh toán (-30,7% YoY) cùng mảng thẻ (-21,7% YoY) lại ghi nhận sự suy yếu. Ngoài ra, thu hồi nợ xấu cũng ghi nhận mức tăng tốt 32,7% YoY lên mức 1,1 nghìn tỷ đồng.
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) trong 9T 2025 được kiểm soát tốt ở mức 30,1% (+1,7 điểm % YoY), thấp hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 31,9%, khi chi phí hoạt động (OPEX) tăng 9,2% YoY và cao hơn mức tăng 3,1% YoY của TOI.
Báo cáo KQKD hợp nhất 9T 2025 của TCB
Tỷ đồng | 9T 2024 | 9T 2025 | YoY | Q3 2024 | Q3 2025 | YoY |
Thu nhập lãi ròng | 26.906 | 27.367 | 1,7% | 8.929 | 9.925 | 11,2% |
Thu nhập ngoài lãi | 10.530 | 11.229 | 6,6% | 2.826 | 4.317 | 52,8% |
Tổng thu nhập từ HĐKD | 37.436 | 38.596 | 3,1% | 11.754 | 14.242 | 21,2% |
Chi phí từ HĐKD | (10.629) | (11.608) | 9,2% | (3.431) | (4.493) | 31,0% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 26.807 | 26.988 | 0,7% | 8.323 | 9.749 | 17,1% |
Chi phí dự phòng | (3.964) | (3.603) | -9,1% | (1.109) | (1.499) | 35,2% |
LNTT | 22.842 | 23.385 | 2,4% | 7.214 | 8.250 | 14,4% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 18.152 | 18.615 | 2,5% | 5.738 | 6.419 | 11,9% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng tín dụng ** | 17,5% | 17,9% | 0,3 điểm % | 4,1% | 6,1% | 1,9 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 8,9% | 11,6% | 2,7 điểm % | 2,7% | 9,2% | 6,5 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,42% | 3,63% | -79 điểm cb | 4,22% | 3,83% | -39 điểm cb |
Lợi suất tài sản | 7,40% | 6,49% | -91 điểm cb | 7,18% | 6,80% | -38 điểm cb |
Chi phí huy động | 3,33% | 3,31% | -1 điểm cb | 3,31% | 3,45% | 14 điểm cb |
Tỷ lệ CASA * | 36,5% | 38,4% | 1,8 điểm % | 36,5% | 38,4% | 1,8 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 37,3% | 39,1% | 1,7 điểm % | 37,3% | 39,1% | 1,7 điểm % |
CIR | 28,4% | 30,1% | 1,7 điểm % | 29,2% | 31,5% | 2,4 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ nợ xấu | 1,35% | 1,23% | -12 điểm cb | 1,35% | 1,23% | -12 điểm cb |
Tỷ lệ nợ nhóm 2 | 0,86% | 0,63% | -23 điểm cb | 0,86% | 0,63% | -23 điểm cb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 1,61% | 0,98% | -64 điểm cb | 1,61% | 0,98% | -64 điểm cb |
Nguồn: TCB, Vietcap — * Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi quý trong 9T 2025 và trong 9T 2024 là tăng trưởng 9T.
Powered by Froala Editor