CTCP Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn (SCS) đã công bố KQKD quý 3/2025:
- Doanh thu thuần: 312 tỷ đồng (+7% QoQ; +17% YoY).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 204 tỷ đồng (+8% QoQ; +10% YoY).
- Tổng thông lượng hàng hóa: ~70.820 tấn (+5% QoQ; +8% YoY).
- Hàng hóa quốc tế: khoảng 58.790 tấn (+8% QoQ; +13% YoY).
- Hàng hóa trong nước: khoảng 12.030 tấn (-6% QoQ; -12% YoY).
KQKD 9 tháng đầu năm 2025 (9T 2025):
- Doanh thu thuần: 870 tỷ đồng (+17% YoY; 78% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 563 tỷ đồng (+8% YoY; 81% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Tổng thông lượng hàng hóa: khoảng 202.190 tấn (+4% YoY; 74% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Hàng hóa quốc tế: khoảng 162.600 tấn (+10% YoY; 77% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Hàng hóa trong nước: khoảng 39.590 tấn (-15% YoY; 64% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
Doanh thu quý 3 tăng trưởng tích cực, nhờ sự gia tăng mạnh mẽ của thông lượng hàng hóa quốc tế và giá dịch vụ trung bình, qua đó bù đắp cho KQKD kém khả quan của phân khúc trong nước:
Doanh thu thuần quý 3 tăng 7% QoQ, nhờ được thúc đẩy bởi mức tăng 5% của tổng thông lượng hàng hóa và mức tăng 2% của giá dịch vụ trung bình. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu đã ghi nhận mức tăng 17% YoY, chủ yếu nhờ mức tăng lần lượt 8% và 9% của tổng thông lượng hàng hóa và giá dịch vụ trung bình.
Tổng thông lượng hàng hóa tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh mẽ, nhờ được hỗ trợ bởi mức tăng 8% QoQ và 13% YoY của thông lượng hàng hóa quốc tế, bù đắp cho mức giảm 6% QoQ và 12% YoY của thông lượng hàng hóa trong nước. KQKD vượt kỳ vọng của phân khúc quốc tế phản ánh hoạt động xuất khẩu khả quan hơn dự kiến của Việt Nam trong quý 3, với mức thuế đối ứng thấp hơn dự kiến từ Mỹ (xem Báo cáo Cập nhật Vĩ mô, ngày 10/10/2025 của chúng tôi để biết thêm chi tiết). Trong khi đó, KQKD của phân khúc trong nước vẫn khá trầm lắng, chủ yếu do các chính sách siết chặt kiểm soát hoạt động thương mại tiểu ngạch qua biên giới với Trung Quốc (đặc biệt là hàng thương mại điện tử) kể từ tháng 5/2025 của Chính phủ. Trước đây, các mặt hàng này thường được vận chuyển bằng đường bộ vào miền Bắc, rồi được vận chuyển theo đường hàng không vào miền Nam qua sân bay Tân Sơn Nhất, từ đó hỗ trợ cho thông lượng trong nước của SCS. Nhìn chung, chúng tôi nhận thấy không có sự thay đổi đáng kể đối với dự báo tổng thông lượng hàng hóa của chúng tôi, do tiềm năng điều chỉnh tăng đối với mảng hàng hóa quốc tế dự kiến sẽ bù đắp cho rủi ro điều chỉnh giảm đối với mảng hàng hóa trong nước.
Giá dịch vụ trung bình tiếp tục ghi nhận xu hướng tăng (+2% QoQ), đánh dấu quý thứ năm liên tiếp ghi nhận mức tăng kể từ quý 2/2024 (quý 1/2024: đi ngang; quý 2: +4%; quý 3: +8%; quý 4: đi ngang; quý 1/2025: +2%; quý 2/2025: +5%). Đà tăng bền vững này giúp giá dịch vụ trung bình quý 3/2025 tăng 9% YoY. Trong 9T 2025, giá dịch vụ trung bình đã tăng 13% YoY lên mức 4.044 đồng/kg, cao hơn so với dự báo cả năm của chúng tôi là 3.823 đồng/kg. Sự gia tăng của giá dịch vụ trung bình một phần đến từ mức tăng của tỷ trọng đóng góp từ thông lượng hàng hóa quốc tế. Chúng tôi ước tính giá dịch vụ trung bình của hàng quốc tế bằng khoảng 4 lần so với giá dịch vụ trung bình của hàng hóa trong nước.
Biên LN từ HĐKD cải thiện QoQ và YoY nhờ sự gia tăng của giá dịch vụ trung bình và đòn bẩy hoạt động:
Biên LN từ HĐKD tăng từ mức 74,8% trong quý 2 (và 74,3% vào năm trước) lên mức 75,6%, nhờ được hỗ trợ bởi sự gia tăng của biên lợi nhuận gộp (+ 50 điểm cơ bản QoQ và YoY), cùng với sự cải thiện của tỷ lệ chi phí bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu (4,9% so với 5,2% trong quý 2 và 5,7% vào năm trước). Sự cải thiện này chủ yếu phản ánh sự gia tăng của giá dịch vụ trung bình và mức hiệu quả đòn bẩy hoạt động cao (operating leverage), do phần lớn chi phí vận hành của SCS là chi phí cố định. Tuy nhiên, bất chấp sự gia tăng của LN từ HĐKD, biên lợi nhuận ròng vẫn ghi nhận mức giảm YoY, do thuế suất hiệu dụng của công ty đã trở lại mức 20% trong năm 2025, sau khi ưu đãi thuế hết hiệu lực vào đầu năm nay.
Chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng đối với dự báo SCS giai đoạn 2025–26 của chúng tôi, nhờ được hỗ trợ bởi KQKD 9T vượt kỳ vọng, chủ yếu nhờ thông lượng hàng hóa quốc tế ghi nhận ở mức cao và mức tăng của giá dịch vụ trung bình, qua đó bù đắp cho KQKD kém khả quan của phân khúc trong nước. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thấy rủi ro giảm đối với triển vọng giai đoạn 2027–29 của chúng tôi, khi Nhà ga hàng hóa Long Thành số 2 (LTA-C2) dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ cuối năm 2026/đầu năm 2027, sớm hơn nhiều so với kỳ vọng trước đây của chúng tôi là sau năm 2030. Theo đánh giá của chúng tôi, tiến độ được đẩy nhanh này sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh lên lợi nhuận của SCS trong giai đoạn 2027–29, do nguồn cung mới xuất hiện sớm hơn dự kiến. Hiện tại, chúng tôi đang đánh giá lại giá mục tiêu và khuyến nghị đối với cổ phiếu SCS.
Hình 1: KQKD 9T 2025 của SCS
Tỷ đồng | Q3 | Q2 | Q3 | QoQ | YoY | 9T | 9T | YoY | Dự báo | 9T 2025/ |
Thông lượng hàng hóa (tấn) | 65.568 | 67.115 | 70.817 | 5% | 8% | 194.298 | 202.185 | 4% | 272.824 | 74% |
Quốc tế | 51.871 | 54.323 | 58.793 | 8% | 13% | 147.508 | 162.599 | 10% | 210.596 | 77% |
Trong nước | 13.697 | 12.792 | 12.024 | -6% | -12% | 46.790 | 39.586 | -15% | 62.228 | 64% |
Giá dịch vụ trung bình (VND/kg) | 3.800 | 4.084 | 4.156 | 2% | 9% | 3.567 | 4.044 | 13% | 3.823 | 106% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu thuần | 266 | 292 | 312 | 7% | 17% | 743 | 870 | 17% | 1.113 | 78% |
Cảng hàng hóa hàng không | 249 | 274 | 294 | 7% | 18% | 693 | 818 | 18% | 1.043 | 78% |
Khác | 17 | 18 | 17 | -2% | 3% | 50 | 52 | 4% | 70 | 74% |
Lợi nhuận gộp | 213 | 233 | 251 | 8% | 18% | 594 | 700 | 18% | 887 | 79% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | 15 | 15 | 15 | 1% | 0% | 43 | 45 | 6% | 64 | 71% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 198 | 218 | 236 | 8% | 19% | 551 | 655 | 19% | 823 | 80% |
Thu nhập tài chính | 12 | 18 | 19 | 8% | 65% | 39 | 50 | 26% | 44 | 112% |
LNTT | 209 | 236 | 255 | 8% | 22% | 591 | 705 | 19% | 867 | 81% |
Thuế doanh nghiệp | -23 | -47 | -51 | 8% | 118% | -68 | -142 | 108% | -173 | 82% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 186 | 189 | 204 | 8% | 10% | 523 | 563 | 8% | 694 | 81% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LN gộp | 80,0% | 80,0% | 80,5% |
|
| 80,0% | 80,5% |
| 79,7% |
|
SG&A | 5,7% | 5,2% | 4,9% |
|
| 5,7% | 5,2% |
| 5,7% |
|
Biên LN từ HĐKD | 74,3% | 74,8% | 75,6% |
|
| 74,2% | 75,3% |
| 74,0% |
|
Thuế hiệu dụng | 11,2% | 20,0% | 20,0% |
|
| 11,5% | 20,1% |
| 20,0% |
|
Biên LN ròng | 69,9% | 64,7% | 65,5% |
|
| 70,4% | 64,7% |
| 62,4% |
|
Nguồn: SCS, Vietcap
Hình 2: Mối tương quan giữa tỷ trọng hàng hóa quốc tế (%) và giá dịch vụ trung bình
| Q1 | Q2 | Q3 | Q4 | Q1 | Q2 | Q3 |
% Tỷ trọng hàng hóa quốc tế | 73% | 75% | 79% | 79% | 77% | 81% | 83% |
Giá dịch vụ trung bình (đồng/kg) | 3.367 | 3.515 | 3.800 | 3.788 | 3.879 | 4.084 | 4.156 |
Nguồn: SCS, Vietcap
Powered by Froala Editor