• Trong quý 3/2025, PVD ghi nhận doanh thu đạt 100,0 triệu USD (+2% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 10,8 triệu USD (+47% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng mạnh 50% YoY, đạt 12,1 triệu USD. Lợi nhuận cốt lõi vững chắc này chủ yếu được thúc đẩy bởi: (1) lợi nhuận gộp từ dịch vụ giếng khoan tăng 87% YoY và lợi nhuận từ các CTLK tăng 22% YoY nhờ hoạt động thăm dò & khai thác (E&P) trong nước sôi động hơn; và (2) biên lợi nhuận gộp của mảng giàn khoan tự nâng cải thiện lên mức 24,0% (+5,1 điểm % YoY) nhờ hiệu suất hoạt động duy trì ổn định (100%) và giá thuê ngày trung bình tăng nhẹ 1% YoY. Các yếu tố tích cực này đã bù đắp cho mức tăng 17% YoY trong chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Trong 9T 2025, PVD ghi nhận doanh thu đạt 254,9 triệu USD (-3% YoY), trong khi LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo tăng 36% YoY, đạt 26,2 triệu USD. LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng nhẹ 7% YoY, đạt 24,7 triệu USD. Đà tăng trưởng mạnh trong lợi nhuận chủ yếu đến từ: (1) kết quả tích cực trong mảng dịch vụ giếng khoan với lợi nhuận gộp tăng 92% YoY và lợi nhuận từ các CTLK tăng gấp 6,3 lần YoY nhờ hoạt động E&P trong nước tăng cường, và (2) chi phí tài chính giảm 24% YoY. Các yếu tố này đã bù đắp cho (3) hiệu suất hoạt động bình quân của giàn khoan tự nâng giảm 10,4 điểm % YoY và (4) giá thuê ngày trung bình giảm 1% YoY.
• Chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng nhẹ đối với dự báo lợi nhuận của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết, khi LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo trong 9T 2025 đã hoàn thành 81% dự báo cả năm của chúng tôi. Diễn biến này chủ yếu đến từ lợi nhuận gộp mảng dịch vụ giếng khoan và lợi nhuận gộp mảng khoan cao hơn ước tính.
• Thời gian khấu hao dài hơn cho PVD VIII và PVD IX gợi ý khả năng điều chỉnh tăng cho dự báo dài hạn. Ban lãnh đạo cho biết PVD sẽ áp dụng thời gian khấu hao 15 năm cho 2 giàn khoan tự nâng mới đầu tư là PVD VIII (đã bắt đầu khoan từ tháng 9/2025) và PVD IX (dự kiến bắt đầu khoan từ tháng 4/2026), so với giả định 7 năm hiện tại của chúng tôi. Diễn biến này tương đương với chi phí khấu hao hàng năm sẽ thấp hơn đáng kể so với dự kiến ban đầu.
• Giá thuê ngày ổn định dù giá trong khu vực suy yếu: Ban lãnh đạo cho biết giá thuê ngày trung bình của PVD trong quý 3/2025 đạt 90.000 USD/ngày (+1% YoY; -2% QoQ). Mức giảm nhẹ QoQ chủ yếu do giàn PVD VIII hoạt động cho Vietsovpetro trong chiến dịch khoan trong nước – thường có giá thuê thấp hơn do chi phí hoạt động thấp hơn – trong khi giá thuê ngày của các giàn khác vẫn duy trì tốt, một số hợp đồng đạt trên 100.000 USD/ngày.
- Ban lãnh đạo kỳ vọng giá thuê ngày trung bình quý 4/2025 sẽ dao động quanh 90.000 USD/ngày, tương ứng mức bình quân cả năm khoảng 91.000 USD/ngày (đi ngang YoY; đạt 98% dự báo năm 2025 của chúng tôi và nhìn chung phù hợp với ước tính).
- Sang năm 2026, ban lãnh đạo dự kiến giá thuê ngày trung bình sẽ tăng nhẹ khi PVD VIII bắt đầu khoan tại Malaysia từ quý 3/2026. Chúng tôi hiện dự báo giá thuê ngày trung bình giàn khoan tự nâng của PVD sẽ tăng 4% YoY.
- Theo S&P Global, giá thuê ngày trung bình giàn khoan tự nâng trong khu vực Đông Nam Á tháng 8/2025 đạt mức bình quân 110.500 USD/ngày (đi ngang YoY; +38% YTD), với mức trung bình trong 8T đầu năm đạt 98.700 USD/ngày (-28% YoY).
• Các dự án E&P lớn mở ra khối lượng công việc khoan đáng kể từ năm 2026:
- Đối với Lô B – Ô Môn, ban lãnh đạo cho biết giai đoạn khoan thử sẽ cần 2 giàn khoan tự nâng. Velesto Energy (Malaysia) đã ký hợp đồng cung cấp 1 giàn khoan cho Phu Quoc Petroleum Operating Company (PQPOC), với kế hoạch khoan bắt đầu từ tháng 3/2026. PVD không tham gia giai đoạn này do thời điểm đó không có sẵn giàn khoan trong nước. Tuy nhiên, PVD dự kiến sẽ tham gia cho các đợt khoan tiếp theo, với kế hoạch triển khai PVD VI từ năm 2027. Dù không cung cấp giàn trong đợt đầu, PVD vẫn kỳ vọng tham gia chuỗi giá trị dự án thông qua cung cấp các dịch vụ giếng khoan.
- Triển vọng khoan trong nước sẽ tích cực trong nhiều năm tới, với ước tính 63 giếng khoan/năm giai đoạn 2026–2030, tương ứng cần khoảng 12 giàn khoan tự nâng, gấp đôi số lượng hiện có của PVD là 6 giàn. Diễn biến này cho thấy khối lượng công việc lớn và bền vững cho PVD trong trung hạn. Trong ngắn hạn, PVD đang chuẩn bị năng lực để tham gia các chương trình khoan sắp tới như Nam Du – U Minh và Sư Tử Trắng Giai đoạn 2B.
• Dịch vụ giếng khoan duy trì tăng trưởng mạnh, mở rộng ra khu vực: Ban lãnh đạo tiếp tục kỳ vọng mảng dịch vụ giếng khoan sẽ duy trì kết quả tích cực, được hỗ trợ bởi nhu cầu E&P trong nước gia tăng. Song song đó, PVD đang đẩy mạnh chiến lược khu vực, với kế hoạch thành lập liên doanh tại Malaysia trong năm 2026 để cung cấp dịch vụ giếng khoan, tương tự mô hình liên doanh mới tại Indonesia được hình thành cuối năm 2024.
KQKD trong 9T 2025 của PVD
Triệu USD | Q3 | Q3 | YoY | 9T | 9T | YoY | % dự báo |
Giá dầu Brent (USD/thùng) | 79 | 68 | -14% | 82 | 70 | -15% | 108% |
Giá thuê ngày của giàn khoan tự nâng (USD/ngày) (*) | 88.920 | 90.000 | 1% | 92.257 | 91.504 | -1% | 98% |
Hiệu suất hoạt động của giàn khoan tự nâng % (*) | 100% | 100% | 0,0 điểm % | 100% | 89% | -10,4 điểm % | 112% |
Doanh thu | 98,4 | 100,0 | 2% | 261,4 | 254,9 | -3% | 77% |
Giá vốn hàng bán | -80,2 | -76,4 | -5% | -205,8 | -200,2 | -3% | 74% |
Lợi nhuận gộp | 18,2 | 23,6 | 30% | 55,6 | 54,7 | -2% | 88% |
Chi phí bán hàng và marketing | -0,4 | -0,4 | 10% | -0,5 | -0,8 | 51% | 83% |
Chi phí quản lý (GA) | -6,6 | -7,7 | 17% | -17,4 | -20,0 | 15% | 80% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 11,2 | 15,5 | 38% | 37,7 | 33,9 | -10% | 93% |
Thu nhập tài chính | 1,9 | 1,6 | -17% | 4,6 | 4,9 | 7% | 72% |
Chi phí tài chính | -3,9 | -3,9 | 1% | -14,3 | -10,8 | -24% | 78% |
Trong đó: chi phí lãi vay | -2,1 | -1,8 | -13% | -7,7 | -5,7 | -26% | 73% |
Lợi nhuận được chia từ CTLK | 1,1 | 1,4 | 22% | 0,5 | 3,2 | 530% | 66% |
Thu nhập/lỗ ròng khác | -0,3 | -0,4 | 17% | -1,3 | 3,4 | N,M, | 89% |
LNTT | 10,1 | 14,2 | 41% | 27,2 | 34,5 | 27% | 91% |
Chi phí thuế thu nhập | -2,8 | -3,5 | 23% | -8,6 | -8,4 | -3% | 110% |
LNST | 7,2 | 10,7 | 48% | 18,6 | 26,2 | 41% | 86% |
Lợi ích CĐTS | 0,1 | 0,0 | -48% | 0,7 | 0,0 | -95% | 2% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 7,3 | 10,8 | 47% | 19,3 | 26,2 | 36% | 81% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (**) | 8,1 | 12,1 | 50% | 23,1 | 24,7 | 7% | 80% |
EBITDA | 19,9 | 24,8 | 25% | 63,8 | 58,6 | -8% | 85% |
Nguồn: PVD, Vietcap. Lưu ý: (*) Ước tính của Vietcap; (**) LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi không bao gồm tác động từ dự phòng nợ xấu của PVEP, hoàn nhập thuế thực hiện khấu trừ tại nguồn (xảy ra khi giàn khoan hoạt động tại Malaysia), hoàn nhập quỹ khoa học, lỗ tỷ giá, và lợi nhuận một lần.
Powered by Froala Editor