- Tổng Công ty Dầu Việt Nam (OIL) đã công bố KQKD quý 3/2025 với doanh thu đạt 32,8 nghìn tỷ đồng (+5% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 125 tỷ đồng (+351% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi tăng mạnh 295% YoY lên mức 85 tỷ đồng. Sự phục hồi mạnh mẽ của lợi nhuận chủ yếu được thúc đẩy bởi (1) mức tăng 12% YoY của sản lượng bán trong nước, nhờ được hỗ trợ bởi hoạt động mở rộng mạng lưới, với 915 cửa hàng COCO được OIL vận hành tính đến cuối tháng 9 (+9,1% so với đầu năm), cùng với (2) mức tăng 0,4 điểm % của biên lợi nhuận gộp. Các yếu tố tích cực này đã bù đắp cho (3) mức tăng 14% YoY của chi phí bán hàng và (4) mức tăng 76% YoY của chi phí lãi vay.
- Đà tăng trưởng của biên lợi nhuận được hỗ trợ bởi mức biến động giá dầu thấp và tỷ trọng đóng góp lớn hơn từ mảng dịch vụ. Trong quý 3/2025, mức biến động giá dầu đã giảm xuống còn 8 USD/thùng (so với 18 USD/thùng trong quý 3/2024). Sự ổn định hơn của biến động giá dầu trong quý đã giúp giảm thiểu rủi ro từ hàng tồn kho, mặc dù giá dầu Brent đã ghi nhận mức giảm 14% YoY. Ngoài ra, lợi nhuận gộp mảng dịch vụ cũng chuyển dương và đạt mức 76 tỷ đồng (so với mức -30 tỷ đồng ghi nhận trong quý 3/2024), mà chúng tôi cho rằng nguyên nhân là do đà tăng trưởng của các dịch vụ phi xăng dầu (ví dụ: trạm sạc xe điện). Tính đến cuối giai đoạn nửa đầu năm 2025, OIL đã sở hữu hơn 400 điểm sạc xe điện (+50 điểm, +14% so với đầu năm).
- Trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2025 (9T 2025), OIL đã ghi nhận mức doanh thu đạt 105,5 nghìn tỷ đồng (+11% YoY) và LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đạt 332 tỷ đồng (-4% YoY). LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 286 tỷ đồng (-13% YoY). Sự sụt giảm YoY của lợi nhuận chủ yếu xuất phát từ KQKD kém khả quan ghi nhận trong quý 1, khi hàng tồn kho giá cao được bán ra trong bối cảnh giá dầu giảm, từ đó làm giảm thiểu tác động tích cực từ mức tăng 4% YoY của sản lượng bán hàng và mức tăng mạnh 177% YoY của lợi nhuận gộp mảng dịch vụ.
- KQKD 9T nhìn chung phù hợp với dự báo của chúng tôi, với doanh thu và LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi lần lượt hoàn thành 76% và 74% dự báo năm 2025 của chúng tôi. Chúng tôi cho rằng sẽ không có sự thay đổi đáng kể nào đối với dự báo LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi năm 2025 của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Mặc dù LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo đã hoàn thành 199% dự báo, nhưng chúng tôi cho rằng OIL dự kiến sẽ trích lập 247 tỷ đồng chi phí dự phòng liên quan đến vụ phá sản của Phú Thọ Biofuel trong quý 4, từ đó có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận báo cáo cả năm.
Hình 1: KQKD 9T 2025 của OIL
Tỷ đồng | Q3 2024 | Q3 2025 | YoY | 9T 2024 | 9T 2025 | YoY | % Dự báo |
Giá dầu Brent (USD/thùng)* | 79 | 68 | -13% | 82 | 70 | -15% | 108% |
Giá xăng (VND/lít)* | 21.772 | 20.132 | -8% | 22.929 | 20.257 | -12% | 109% |
Giá dầu diesel (VND/lít)* | 19.160 | 18.614 | -3% | 20.012 | 18.407 | -8% | 115% |
Sản lượng bán trong nước (triệu m³) | 1,44 | 1,60 | 12% | 4,20 | 4,37 | 4% | 79% |
Doanh thu | 31.077 | 32.776 | 5% | 95.410 | 105.472 | 11% | 76% |
Lợi nhuận gộp | 832 | 1.000 | 20% | 3.087 | 2.996 | -3% | 76% |
Chi phí bán hàng | -627 | -715 | 14% | -2.095 | -2.095 | 0% | 76% |
Chi phí G&A | -229 | -239 | 5% | -792 | -765 | -3% | 77% |
Lợi nhuận từ HĐKD | -24 | 45 | N.M. | 200 | 135 | -32% | 70% |
Thu nhập tài chính | 136 | 207 | 53% | 517 | 608 | 18% | 86% |
Chi phí tài chính | -66 | -139 | 109% | -259 | -343 | 32% | 78% |
Chi phí lãi vay | -50 | -89 | 76% | -133 | -228 | 71% | 84% |
Lãi/(lỗ) từ các CTLK | -1 | 3 | N.M. | 9 | 2 | -82% | 12% |
Thu nhập/(lỗ) khác | 8 | 51 | 539% | 24 | 58 | 137% | N.M. |
LNTT | 52 | 168 | 219% | 492 | 460 | -6% | 191% |
Thuế TNDN | -15 | -29 | 86% | -110 | -89 | -19% | 185% |
LNST sau lợi ích CĐTS báo cáo | 28 | 125 | 351% | 347 | 332 | -4% | 199% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 21 | 85 | 295% | 327 | 286 | -13% | 74% |
|
|
| Δ điểm % |
|
| Δ điểm % |
|
Biên lợi nhuận gộp (%) | 2,7% | 3,1% | +0,4 | 3,2% | 2,8% | -0,4 |
|
Chi phí bán hàng & marketing/doanh thu | 2,0% | 2,2% | +0,2 | 2,2% | 2,0% | -0,2 |
|
Chi phí quản lý/doanh thu | 0,7% | 0,7% | -0,0 | 0,8% | 0,7% | -0,1 |
|
Biên LN từ HĐKD | -0,1% | 0,1% | +0,2 | 0,2% | 0,1% | -0,1 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 0,1% | 0,4% | +0,3 | 0,4% | 0,3% | -0,0 |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi | 0,1% | 0,3% | +0,2 | 0,3% | 0,3% | -0,1 |
|
Nguồn: OIL, Vietcap (*giá bán trung bình)
Hình 2: Biến động giá Platts Singapore (điểm tham chiếu cho giá bán lẻ xăng dầu tại Việt Nam), không bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (USD/thùng)
|
Nguồn: Bộ Công Thương, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 22/10/2025)
Hình 3: Giá bán lẻ xăng E5 và dầu diesel tại Việt Nam, bao gồm tác động từ quỹ bình ổn giá xăng dầu (đồng/lít)
|
Nguồn: OIL, Vietcap (dữ liệu tính đến ngày 22/10/2025)
Powered by Froala Editor

