Quý 2/2025: Doanh thu thuần giảm 9% YoY nhưng LNST sau lợi ích CĐTS tăng 105% YoY lên mức 1 nghìn tỷ đồng. LNST sau lợi ích CĐTS nửa đầu năm 2025 (6T 2025) tăng 135% YoY lên mức 1,4 nghìn tỷ đồng, nhờ (1) giá hàng hóa cao hỗ trợ lợi nhuận của MHT; (2) sự cải thiện mạnh của lợi nhuận từ HĐKD tại MML và WCM; và (3) mức giảm 370 tỷ đồng của chi phí tài chính ròng, mà tác động bị giảm thiểu một phần bởi sự suy yếu tạm thời tại MCH. LNST sau lợi ích CĐTS 6T 2025 hoàn thành 50% dự báo 2025 của chúng tôi. Chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo của chúng tôi về LNST cả năm của toàn tập đoàn, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
MCH UpCOM: Doanh thu và LNST giảm lần lượt 15% và 25% YoY. Biên lợi nhuận ròng giảm YoY do thu nhập tài chính giảm, xuất phát từ đợt chi trả cổ tức đặc biệt của công ty vào năm 2024.
Các vấn đề pháp lý của MCH: Doanh thu của MCH bị ảnh hưởng bởi việc giảm hàng tồn kho tạm thời tại kênh bán hàng truyền thống (GT) (các kênh MT và HORECA vẫn duy trì tốt). Tác động tạm thời này xảy ra do khả năng thích ứng chậm với các quy định mới về thuế và hóa đơn điện tử. Đáng chú ý, hiệu ứng này rõ nét hơn ở các cửa hàng bán buôn và bán lẻ lớn so với các cửa hàng bán lẻ nhỏ. Ban lãnh đạo ước tính mức giảm hàng tồn kho rơi vào khoảng 1 nghìn tỷ đồng, trong đó 600 tỷ đồng là do điều kiện thị trường và 400 tỷ đồng là do MSN chuẩn bị cải tổ hệ thống phân phối (xem bên dưới). Ban lãnh đạo cho rằng thị trường đã thích ứng với các quy định mới trong tháng 7, đồng thời kỳ vọng doanh thu quý 3/2025 sẽ đi ngang YoY và bắt đầu tăng trưởng trở lại trong quý 4/2025.
Cải tổ hệ thống phân phối của MCH: Công ty đặt mục tiêu củng cố lợi thế cạnh tranh dài hạn, giảm thiểu các rủi ro về chuỗi cung ứng và đẩy nhanh tốc độ thâm nhập thị trường của các sản phẩm mới. Điều này đạt được thông qua việc làm việc chặt chẽ hơn với các cửa hàng bán lẻ nhỏ. Chương trình này đã được thí điểm 1 năm tại khoảng chục tỉnh thành và hiện đang được triển khai trên toàn quốc.
Trước đây, mặc dù có mạng lưới phân phối 300.000 điểm bán hàng (POS), MCH làm việc với các cửa hàng bán lẻ nhỏ thông qua (1) các nhà bán sỉ hoặc (2) đội ngũ nhân viên bán hàng riêng cho từng nhóm sản phẩm khác nhau (gia vị, thực phẩm tiện lợi, nước tăng lực và sản phẩm chăm sóc cá nhân & gia đình). Các nhà bán sỉ kinh doanh nhiều danh mục sản phẩm và có mối quan hệ tốt hơn với các cửa hàng bán lẻ nhỏ.
Tuy nhiên, MCH hiện đặt mục tiêu làm việc trực tiếp với nhiều cửa hàng bán lẻ nhỏ hơn và hợp nhất các nhóm nhân viên bán hàng thành ít nhóm hơn, có sự gắn kết chặt chẽ hơn với các cửa hàng bán lẻ. Đây là một phương thức khó thực hiện và MCH đang tiên phong quy trình này trong số các nhà sản xuất hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), theo ban lãnh đạo. Quy trình này được hỗ trợ bởi mã QR và phần mềm gợi ý sản phẩm. Các mã này theo dõi doanh số tại từng điểm bán, phân tích hành vi của sản phẩm của chính công ty và sản phẩm của đối thủ, giúp nhân viên bán hàng nhanh chóng hiểu điểm bán và gợi ý sản phẩm cho khách hàng. Một đội ngũ bán hàng phụ trách nhiều danh mục sản phẩm hơn cũng có mối quan hệ tốt hơn để thuyết phục các cửa hàng bán lẻ thử nhập hàng mới. Theo ban lãnh đạo, sự đổi mới nhanh, thông tin từ người tiêu dùng và các giải pháp phần mềm liên quan có hiệu ứng cộng hưởng với mảng bán lẻ WCM và do đó không dễ để các nhà sản xuất FMCG khác sao chép.
Đổi mới sản phẩm của MCH: Các sản phẩm mì ăn liền Omachi cao cấp mới và thương hiệu nước tăng lực Wakeup 247 mới dự kiến sẽ ra mắt trong quý 3 và quý 4/2025. Các thương hiệu này đã chứng minh khả năng gia tăng thị phần thông qua chiến lược cao cấp hóa và giới thiệu những hương vị mới mà không đối thủ nào cung cấp. Việc ra mắt các sản phẩm này đã bị trì hoãn từ quý 2 sang quý 3/2025 do giai đoạn giảm hàng tồn kho nói trên.
Tỷ lệ nợ ròng/EBITDA duy trì ở mức 2,9 lần tại quý 1/2025 (đi ngang so với cuối năm 2024).
WCM duy trì LNST dương trong quý thứ 4 liên tiếp: LNST đạt 10 tỷ đồng (biên lợi nhuận ròng 0,1% so với -1,9% trong quý 2/2024). Trong quý 2/2025, WCM đã mở 318 cửa hàng, chủ yếu ở khu vực nông thôn và miền Trung. Tăng trưởng like-for-like (LFL) doanh thu của các cửa hàng ở nông thôn là 12,4% YoY. Biên lợi nhuận từ HĐKD đạt 0,9% (+200 điểm cơ bản YoY).
MML duy trì LNST dương trong quý thứ 4 liên tiếp: LNST đạt 249 tỷ đồng (biên lợi nhuận ròng 10,6%). Tăng trưởng doanh thu được thúc đẩy bởi giá heo hơi và việc đổi mới sản phẩm thịt chế biến. Doanh thu thịt chế biến tăng 22,6% YoY. Các sản phẩm được dẫn dắt bởi hoạt động đổi mới chiếm 29% doanh số của mảng này (so với 14% trong quý 2/2024).
MHT: Trên cơ sở LFL (loại trừ HCS), doanh thu thuần tăng 27% YoY. MHT đã ghi nhận mức LNST 4 tỷ đồng so với khoản lỗ 400 tỷ đồng ghi nhận trong quý 2/2024. Ban lãnh đạo kỳ vọng mức giá hàng hóa thuận lợi sẽ duy trì trong ngắn hạn do các xung đột địa chính trị, bao gồm cả lệnh hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc.
Tỷ lệ Nợ ròng/EBITDA duy trì ở mức 3,0 lần tại quý 2/2025 (đi ngang so với quý 1/2025). MSN đã ký một khoản vay không thế chấp trị giá 300 triệu USD với quyền chọn tăng thêm 50 triệu USD. Lãi suất thấp hơn 1,5–1,89 điểm % so với các khoản vay trước, giúp tiết kiệm khoảng 500 tỷ đồng chi phí lãi vay trong vòng 4 năm.
KQKD quý 2/2025 của MSN
Tỷ đồng | Q2 2024 | Q2 2025 | Q2 2025 YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | 6T 2025 YoY | Dự báo 2025 | 6T 2025/ |
Doanh thu thuần 1 | 20.134 | 18.315 | -9% | 38.989 | 37.212 | -5% | 81.417 | 46% |
| 7.388 | 6.276 | -15% | 13.968 | 13.765 | -1% | 33.583 | 41% |
| 7.844 | 9.130 | 16% | 15.801 | 17.915 | 13% | 36.243 | 49% |
| 391 | 434 | 11% | 778 | 858 | 10% | 1.820 | 47% |
| 1.790 | 2.340 | 31% | 3.510 | 4.410 | 26% | 8.699 | 51% |
| 3.652 | 1.614 | -56% | 6.741 | 3.007 | -55% | 6.506 | 46% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LN từ HĐKD 1 | 1.305 | 1.405 | 8% | 2.008 | 3.040 | 51% | 7.229 | 42% |
| 1.639 | 1.407 | -14% | 3.152 | 3.130 | -1% | 8.277 | 38% |
| -84 | 82 | N.M. | -94 | 221 | N.M. | 464 | 48% |
| 35 | 50 | 43% | 63 | 101 | 61% | 216 | 47% |
| 5 | 104 | 20x | 9 | 165 | 17x | 241 | 68% |
| 154 | 251 | 63% | -158 | 352 | N.M. | 467 | 75% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đóng góp của TCB | 1.236 | 1.216 | -2% | 2.465 | 2.393 | -3% | 5.154 | 46% |
Thu nhập tài chính ròng | -1.405 | -1.021 | N.M. | -2.730 | -2.327 | N.M. | -5.421 | 43% |
Thu nhập tài chính | 647 | 367 | -43% | 1.221 | 944 | -23% | 1.454 | 65% |
Chi phí tài chính | -2.052 | -1.388 | -32% | -3.951 | -3.271 | -17% | -6.875 | 48% |
Thu nhập/(chi phí) ròng khác | 7 | -297 | N.M | 14 | -594 | N.M. | -260 | 228% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LNTT | 1.168 | 1.846 | 58% | 1.802 | 3.068 | 70% | 6.702 | 46% |
LNST | 946 | 1.619 | 71% | 1.425 | 2.602 | 83% | 5.658 | 46% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 503 | 1.032 | 105% | 607 | 1.426 | 135% | 2.852 | 50% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 6,5% | 7,7% |
| 5,2% | 8,2% |
| 8,9% |
|
| 22,2% | 22,4% |
| 22,6% | 22,7% |
| 23,7% |
|
| -1,1% | 0,9% |
| -0,59% | 1,23% |
| 1,3% |
|
| 8,9% | 11,5% |
| 8,1% | 11,8% |
| 11,9% |
|
| 0,3% | 4,4% |
| 0,3% | 3,7% |
| 2,8% |
|
| 4,2% | 15,6% |
| -2,3% | 11,7% |
| 7,2% |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 2,5% | 5,6% |
| 1,6% | 3,8% |
| 2,4% |
|
Nợ vay ròng/EBITDA 3 |
|
|
| 2,9x | 2,9x |
| 2,6x |
|
Nguồn: MSN, Vietcap
1 Doanh thu hợp nhất thấp hơn tổng doanh thu của các công ty con do các giao dịch nội bộ.
2 Ước tính của Vietcap; 3 EBITDA bao gồm đóng góp của TCB.
Powered by Froala Editor