Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBB) công bố KQKD hợp nhất trong 9T 2025 với thu nhập từ HĐKD (TOI)đạt 48,2 nghìn tỷ đồng (+24% YoY) và LNTT đạt 23,1 nghìn tỷ đồng (+12% YoY), lần lượt hoàn thành 71% và 70% dự báo cả năm của chúng tôi. LNTT quý 3/2025 đạt 7,3 nghìn tỷ đồng (-1% YoY; -3% QoQ). Nhìn chung, lợi nhuận của MBB thấp hơn kỳ vọng chủ yếu do thu nhập ngoài lãi (NOII) thấp hơn dự kiến, dù vậy tăng trưởng doanh thu vẫn vững chắc và bù đắp được cho chi phí tín dụng cao. Tuy vậy, chúng tôi vẫn kỳ vọng mức đóng góp cho lợi nhuận trong quý 4 sẽ tăng, nhờ nhu cầu tín dụng theo mùa (đặc biệt ở mảng cho vay bán lẻ) và bối cảnh kinh tế tiếp tục cải thiện, khi nhìn nhận đến lợi thế về quy mô và chi phí huy động vốn của ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng hợp nhất trong 9T 2025 đạt 18,5% (cao hơn mức 13,4% trên toàn hệ thống). Trái phiếu doanh nghiệp trong quý 3/2025 giảm 16% so với cuối năm 2024 và đóng góp 3% vào tổng dư nợ tín dụng. Động lực chính tăng trưởng tín dụng đến từ các ngành sản xuất, chế biến; bán buôn và bán lẻ; hộ kinh doanh; BĐS; và các định chế tài chính. Dư nợ cho vay doanh nghiệp BĐS chiếm 10,4% dư nợ hợp nhất quý 3/2025 (so với 8,3% năm 2024). Dư nợ cho vay ký quỹ của MBS quý 3/2025 tăng 53% so với cuối năm 2024, đạt 15,7 nghìn tỷ đồng, tương đương 2% tổng dư nợ cho vay hợp nhất của MBB.
Tăng trưởng tiền gửi 9T 2025 tăng 10,3%. Tỷ lệ CASA quý 3/2025 đạt 37,0% (-0,9 điểm % QoQ; +0,4 điểm % YoY), là mức cao thứ hai trong danh mục theo dõi của chúng tôi đã công bố KQKD (sau TCB).
NIM trong 9T 2025 đạt 4,12% (-5 điểm cơ bản YoY), tương đối ổn định và phù hợp với dự báo cả năm của chúng tôi. NIM quý 3/2025 đạt 4,07% (-7 điểm cơ bản QoQ; -18 điểm cơ bản YoY) do lợi suất tài sản sinh lời giảm nhẹ trong khi chi phí vốn đi ngang QoQ. Chúng tôi cho rằng áp lực lên lợi suất tài sản sinh lời đến từ cạnh tranh lãi suất cho vay trong bối cảnh vẫn phải đảm bảo quản trị rủi ro thận trọng, cùng với việc nợ nhóm 2 và tỷ lệ nợ xấu tăng QoQ.
NOII trong 9T 2025 đạt 11,1 nghìn tỷ đồng (+26% YoY), hoàn thành 65% dự báo cả năm và thấp hơn kỳ vọng của chúng tôi, chủ yếu do MBB ghi nhận 527 tỷ đồng lỗ từ đầu tư và kinh doanh chứng khoán trong quý 3/2025. Trong khi đó, các mảng khác vẫn vững chắc với thu nhập phí bảo hiểm thuần từ dịch vụ bảo hiểm (+51% YoY) và thu hồi nợ xấu đã xử lý tăng mạnh (+66% YoY). Chúng tôi lưu ý, khoản 2 nghìn tỷ đồng lãi đầu tư từ việc MBB giảm sở hữu tại MB Securities trong quý 3/2025 (từ 76,4% xuống 66,6%) được ghi nhận trực tiếp vào lợi nhuận giữ lại trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất do MBS vẫn là công ty con của MBB (trong khi ghi nhận vào lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trên BCTC ngân hàng mẹ).
Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR) trong 9T 2025 là 27,9% (-2,3 điểm % YoY; xấp xỉ dự báo cả năm của chúng tôi là 27,5%).
Tỷ lệ nợ xấu tăng QoQ. Tỷ lệ nợ xấu quý 3/2025 là 1,87% (+27 điểm cơ bản QoQ; -36 điểm cơ bản YoY), chủ yếu do nợ nhóm 3 và nhóm 4 tăng lần lượt 21% QoQ và 53% QoQ, trong khi nợ nhóm 5 đi ngang QoQ. Tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ quý 3/2025 là 1,36% (+6 điểm cơ bản QoQ; -53 điểm cơ bản YoY), duy trì ở mức thấp nhất trong ba năm.
MBB cho biết tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng mẹ trước khi phân loại theo CIC trong quý 3/2025 ở mức 1,5% (đi ngang QoQ), so với chỉ số nợ xấu báo cáo ngân hàng riêng lẻ sau phân loại là 1,7%. Các khoản nợ xấu được phân loại lại trong quý 3/2025 đến từ cả mảng cho vay bán lẻ và doanh nghiệp. Ngoài tác động phân loại lại theo CIC, một khách hàng trong mảng năng lượng tái tạo phát sinh việc điều chỉnh hợp đồng mua bán điện (PPA) với EVN — quy trình này cần thời gian để hai bên thống nhất (dự kiến hoàn tất trong năm nay) — và đã đề xuất MBB điều chỉnh lịch trả nợ tương ứng. Do đó, khoản vay đã được MBB phân loại lại vào nợ xấu theo quy định. Đến cuối năm, khách hàng dự kiến đáp ứng điều kiện để trở lại nhóm 1. Dòng tiền của khách hàng đang được theo dõi và khả năng trả nợ cho MBB trong ngắn hạn được đảm bảo.
Chi phí dự phòng trong 9T 2025 đạt 11,6 nghìn tỷ đồng (+82% YoY; hoàn thành 71% dự báo cả năm của chúng tôi), phù hợp kỳ so với vọng. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LLR) hợp nhất quý 3/2025 là 79,2% (-9,7 điểm % QoQ; +10,4 điểm % YoY). MBB đặt mục tiêu nâng tỷ lệ LLR lên 100% và kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 1,70% vào cuối năm 2025.
KQKD hợp nhất 9T 2025 của MBB
Tỷ đồng | 9T 2024 | 9T 2025 | YoY | Q3 2024 | Q3 2025 | YoY |
Thu nhập lãi ròng (NII) | 30.010 | 37.055 | 23,5% | 10.417 | 12.991 | 24,7% |
Thu nhập ngoài lãi | 8.840 | 11.110 | 25,7% | 2.287 | 2.606 | 13,9% |
Thu nhập từ HĐKD (TOI) | 38.850 | 48.165 | 24,0% | 12.704 | 15.597 | 22,8% |
Chi phí HĐKD (OPEX) | (11.761) | (13.452) | 14,4% | (3.756) | (4.545) | 21,0% |
LN từ HĐKD trước dự phòng | 27.089 | 34.713 | 28,1% | 8.948 | 11.051 | 23,5% |
Chi phí dự phòng | (6.353) | (11.574) | 82,2% | (1.640) | (3.802) | 131,8% |
LNTT | 20.736 | 23.139 | 11,6% | 7.308 | 7.250 | -0,8% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 16.350 | 18.016 | 10,2% | 5.790 | 5.571 | -3,8% |
|
|
|
|
|
|
|
Tăng trưởng cho vay ** | 14,9% | 19,9% | 5,0 điểm % | 4,2% | 5,9% | 1,7 điểm % |
Tăng trưởng tiền gửi ** | 10,6% | 10,3% | -0,2 điểm % | 1,4% | 0,6% | -0,8 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
NIM | 4,17% | 4,12% | -5 điểm cb | 4,24% | 4,07% | -18 điểm cb |
Lợi suất tài sản | 7,03% | 7,00% | -3 điểm cb | 7,09% | 6,97% | -12 điểm cb |
Chi phí huy động | 3,30% | 3,33% | 3 điểm cb | 3,30% | 3,36% | 7 điểm cb |
Tỷ lệ CASA * | 36,5% | 37,0% | 0,4 điểm % | 36,5% | 37,0% | 0,4 điểm % |
Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ | 37,8% | 38,0% | 0,2 điểm % | 37,8% | 38,0% | 0,2 điểm % |
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) | 30,3% | 27,9% | -2,3 điểm % | 29,6% | 29,1% | -0,4 điểm % |
|
|
|
|
|
|
|
Nợ xấu/Tổng dư nợ | 2,23% | 1,87% | -36 điểm cb | 2,23% | 1,87% | -36 điểm cb |
Nợ Nhóm 2/Tổng dư nợ | 1,89% | 1,36% | -53 điểm cb | 1,89% | 1,36% | -53 điểm cb |
Lãi dự thu/tài sản sinh lãi | 0,96% | 0,96% | 0 điểm cb | 0,96% | 0,96% | 0 điểm cb |
Nguồn: MBB, Vietcap — * Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** tăng trưởng tín dụng & tiền gửi 9T 2025 và 9T 2024 là tăng trưởng 9 tháng.
Powered by Froala Editor