toggle icon
logo text
logo symbol
toggle icon
Quay lại

LPB - NIM tiếp tục phục hồi; chất lượng tài sản ổn định - Báo cáo KQKD

Doanh Nghiệp

21/10/2025

Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPB) đã công bố KQKD 9 tháng đầu năm 2025 (9T 2025) với thu nhập từ HĐKD (TOI) đạt 14,9 nghìn tỷ đồng (+3,8% YoY) và LNTT đạt 9,6 nghìn tỷ đồng (+9,0% YoY), lần lượt hoàn thành 70% và 72% dự báo cả năm của chúng tôi. Tuy nhiên, LNTT 9T 2025 mới chỉ hoàn thành 65% kế hoạch cả năm của ngân hàng, ở mức 14.868 tỷ đồng (+22,2% YoY). Nhìn chung, KQKD của ngân hàng phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi, và chúng tôi nhận thấy không có thay đổi đáng kể đối với dự báo hiện tại của chúng tôi, dù cần thêm đánh giá chi tiết. 

  • Tăng trưởng tín dụng 9T 2025 đạt 17,0%, nhìn chung phù hợp với kỳ vọng của chúng tôi và cao hơn so với mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống (13,4%). Tăng trưởng tín dụng của LPB trong 9T được thúc đẩy bởi cả phân khúc khách hàng doanh nghiệp (+18,2% YTD) và phân khúc bán lẻ (+15,3% YTD). Xét theo quý, LPB duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng ổn định ở mức 5,2% QoQ trong quý 3/2025. 
  • Tăng trưởng tiền gửi khách hàng trong 9T 2025 đạt 15,2%, thấp hơn nhẹ so với tăng trưởng tín dụng. Tỷ lệ CASA của LPB đạt 6,9%, giảm 1,2 điểm % YoY và 0,8 điểm % QoQ. 
  • Thu nhập lãi ròng (NII) 9T 2025 tăng 3,4% YoY, được thúc đẩy bởi mức tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ (21,3% YoY), nhưng bị ảnh hưởng một phần bởi sự sụt giảm mạnh của NIM xuống mức 2,90% (-65 điểm cơ bản YoY).  
  • Xét theo quý, NIM tiếp tục phục hồi 27 điểm cơ bản QoQ lên mức 3,27% trong quý 3/2025 (dù vẫn giảm 17 điểm cơ bản YoY), nhờ được hỗ trợ bởi sự cải thiện của lợi suất tài sản sinh lãi (+54 điểm cơ bản QoQ, +29 điểm cơ bản YoY) dù một phần bị ảnh hưởng bởi chi phí huy động gia tăng (+25 điểm cơ bản QoQ, +48 điểm cơ bản YoY). Chúng tôi cho rằng sự cải thiện QoQ của NIM chủ yếu đến từ nhu cầu tín dụng toàn ngành tăng mạnh trong thời gian qua, từ đó giúp giảm áp lực cạnh tranh lên lãi suất cho vay. 
  • Về chất lượng tài sản, tỷ lệ nợ xấu tiếp tục đi ngang trong quý 3/2025, đạt mức 1,78% (-18 điểm cơ bản YoY, +4 điểm cơ bản QoQ). Tỷ lệ nợ nhóm 2 cải thiện về mức 0,93% (-23 điểm cơ bản YoY, -1 điểm cơ bản QoQ) trong quý 3/2025. Ngoài ra, tỷ lệ bao phủ nợ (LLR) của LPB trong quý 3/2025 đã ghi nhận mức tăng nhẹ từ mức 75% trong quý trước lên mức 76%. 
  • Chi phí tín dụng trung bình hàng năm trong 9T 2025 ghi nhận ở mức thấp, chỉ đạt 0,40%, so với 0,61% trong 9T 2024. 
  • Tổng thu nhập ngoài lãi (NOII) 9T 2025 đạt 3,7 nghìn tỷ đồng (+5,1% YoY). Trong đó, tổng thu nhập phí ròng (NFI) thuần giảm 6,2% YoY, trong khi thu nhập khác ròng tăng mạnh 103,2% YoY lên mức 797 tỷ đồng, chủ yếu đến từ khoản thu từ việc xử lý nợ xấu (796 tỷ đồng, +102,5% YoY). 
  • Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) 9T 2025 đạt 28,3% (-0,6 điểm % YoY) do chi phí HĐKD (OPEX) tăng 1,6% YoY, thấp hơn so với mức tăng trưởng 3,8% của TOI. Mức CIR dưới 30% là một trong những mức thấp nhất trong ngành, do LPB tiếp tục được hưởng lợi từ việc tái cấu trúc hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả vận hành (bao gồm việc tinh giản bộ máy và rút ngắn các quy trình phê duyệt nội bộ). 
KQKD hợp nhất 9T 2025 của LPB
 

Tỷ đồng   

 9T 2024 

 9T 2025 

 YoY 

 Q3 2024 

 Q3 2025 

 YoY 

Thu nhập lãi ròng  

    10.887 

    11.253 

3,4% 

      3.778 

      4.235 

12,1% 

Thu nhập ngoài lãi  

      3.493 

      3.671 

5,1% 

      1.291 

      1.088 

-15,7% 

TOI  

    14.380 

    14.924 

3,8% 

      5.069 

      5.323 

5,0% 

Chi phí từ HĐKD  

     (4.161) 

    (4.226) 

1,6% 

     (1.538) 

    (1.449) 

-5,7% 

LN từ HĐKD trước dự phòng   

    10.219 

    10.698 

4,7% 

      3.531 

      3.874 

9,7% 

Chi phí dự phòng  

     (1.401) 

     (1.087) 

-22,4% 

       (632) 

       (426) 

-32,6% 

LNTT  

      8.818 

      9.612 

9,0% 

      2.900 

      3.448 

18,9% 

LNST sau lợi ích CĐTS  

      7.051 

      7.692 

9,1% 

      2.331 

      2.762 

18,5% 

  

   

   

   

   

   

   

Tăng trưởng cho vay **  

16,1% 

17,0% 

0,9 điểm % 

0,7% 

5,2% 

4,5 điểm % 

Tăng trưởng tiền gửi **  

14,3% 

15,2% 

0,9 điểm % 

-5,8% 

4,2% 

10,0 điểm % 

   

   

   

   

   

  

   

NIM  

3,55% 

2,90% 

-65 điểm cb 

3,44% 

3,27% 

-17 điểm cb 

Lợi suất tài sản  

8,03% 

7,24% 

-79 điểm cb 

7,69% 

7,98% 

29 điểm cb 

Chi phí huy động  

4,97% 

4,78% 

-19 điểm cb 

4,70% 

5,18% 

48 điểm cb 

Tỷ lệ CASA *  

8,1% 

6,9% 

-124 điểm cb 

8,1% 

6,9% 

-124 điểm cb 

Tỷ lệ CASA cộng tiền gửi kỳ hạn bằng ngoại tệ  

8,2% 

6,9% 

-128 điểm cb 

8,2% 

6,9% 

-128 điểm cb 

CIR  

28,9% 

28,3% 

-0,6 điểm % 

30,3% 

27,2% 

-3,1 điểm % 

   

   

   

   

   

   

   

TL nợ xấu/Tổng nợ     

1,96% 

1,78% 

-18 điểm cb 

1,96% 

1,78% 

-18 điểm cb 

Tỷ lệ nợ nhóm 2/Tổng nợ    

1,16% 

0,93% 

-23 điểm cb 

1,16% 

0,93% 

-23 điểm cb 

Lãi dự thu/tài sản sinh lãi  

1,76% 

0,79% 

-97 điểm cb 

1,76% 

0,79% 

-97 điểm cb 

Nguồn: LPB, Vietcap — * Tỷ lệ CASA bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ký quỹ; ** Tăng trưởng cho vay và tiền gửi trong 9T 2025 và trong 9T 2024 là tăng trưởng 9T.   

Powered by Froala Editor

Tư vấn nhanh và chính xác nhất, gọi ngay: (+84) 2 8888 2 6868

/en/research-center/lpb-continued-nim-rebound-with-stable-asset-quality-earnings-flash