CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) đã công bố KQKD quý 4 năm tài chính 2025 như sau:
- Doanh thu thuần: 8,4 nghìn tỷ đồng (-12% QoQ, -17% YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 85 tỷ đồng (-69% QoQ, đảo chiều YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (ước tính của Vietcap): 28 tỷ đồng (-86% QoQ, đảo chiều YoY). Lợi nhuận cốt lõi là phần lợi nhuận không bao gồm (1) trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho, (2) lãi/lỗ tỷ giá, và (3) các khoản lãi/lỗ khác.
Năm tài chính 2025:
- Doanh thu thuần: 36,5 nghìn tỷ đồng (-7% YoY; 90% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 731 tỷ đồng (+42% YoY; 145% dự báo năm tài chính 2025 của chúng tôi)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 337 tỷ đồng (-29% YoY; 81% dự báo năm 2025 của chúng tôi)
Doanh thu năm tài chính 2025 giảm 7% YoY, doanh thu trong nước bù đắp cho sự sụt giảm của mảng xuất khẩu:
Doanh thu thuần năm tài chính 2025 giảm 7% YoY, chủ yếu do mức giảm 6% YoY của tổng sản lượng bán thép. Sản lượng xuất khẩu giảm mạnh (-30% YoY) trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ gia tăng và áp lực cạnh tranh từ thép Trung Quốc, được bù đắp một phần bởi mức tăng mạnh của nhu cầu trong nước (+17% YoY). Chúng tôi cho rằng doanh số nội địa gia tăng nhờ xu hướng thay thế hàng nhập khẩu sau khi áp dụng AD19 (thuế chống bán phá giá đối với thép mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc).
Trong quý 4 năm tài chính 2025, doanh thu thuần suy yếu, giảm 12% QoQ và 17% YoY, do tổng sản lượng bán thép giảm 10% QoQ và 17% YoY. Sản lượng xuất khẩu quý 4 giảm 28% QoQ và 49% YoY, trong khi sản lượng trong nước đi ngang QoQ và tăng 12% YoY. Doanh thu ghi nhận mức giảm QoQ mạnh hơn so mức giảm của tổng sản lượng, qua đó cho thấy giá bán trung bình đã giảm QoQ. Chúng tôi cho rằng nguyên nhân nhiều khả năng là do sự cạnh tranh gia tăng giữa các nhà sản xuất trong nước trong bối cảnh hoạt động xây dựng suy yếu trong quý 3 dương lịch (do yếu tố mùa vụ) và thị trường thép mạ trong nước đã trong tình trạng dư cung sẵn, từ đó buộc doanh nghiệp phải giảm giá để kích cầu mua hàng.
Biên lợi nhuận gộp cốt lõi giảm QoQ trong quý 4, do chi phí HRC đầu vào tăng:
Trong quý 4 năm tài chính 2025, biên lợi nhuận gộp cốt lõi (là phần biên lợi nhuận gộp không bao gồm các khoản hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho) cải thiện YoY từ mức đáy ghi nhận trong năm ngoái, nhưng giảm QoQ từ mức 12,8% trong quý 3 xuống 12,0%. Chúng tôi cho rằng sự sụt giảm này chủ yếu xuất phát từ sự gia tăng của chi phí HRC đầu vào sau khi áp dụng AD20 (thuế chống bán phá giá đối với HRC Trung Quốc), trong khi công ty khó có thể chuyển phần chi phí này sang người tiêu dùng do cạnh tranh trong ngành gay gắt. Bên cạnh đó, biên lợi nhuận quý này không còn được hỗ trợ bởi lượng hàng tồn kho giá thấp, vốn là yếu tố tác động tích cực tạm thời trong quý 3. Ngoài ra, HSG ghi nhận khoản hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho nhỏ trị giá 21 tỷ đồng trong quý 4 năm tài chính 2025.
Ước tính lợi nhuận cốt lõi:
Các khoản lãi một lần trong quý 4 bao gồm (1) khoản lãi tỷ giá ròng 33 tỷ đồng (-22% QoQ, -54% YoY), (2) khoản hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho nhỏ trị giá 21 tỷ đồng (không ghi nhận trong quý 3, và trích lập 122 tỷ đồng trong quý 4 năm tài chính 2024), cùng với các khoản lãi khác trị giá 21 tỷ đồng (-43% QoQ, gấp 16 lần YoY). Loại trừ các yếu tố này, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 28 tỷ đồng (-86% QoQ, đảo chiều YoY). Trong năm tài chính 2025, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đã ghi nhận mức giảm 29% YoY.
Kết luận:
Xét trên cơ sở lợi nhuận báo cáo, chúng tôi nhận thấy khả năng điều chỉnh tăng đối với dự báo hiện tại của chúng tôi, do LNST sau lợi ích CĐTS năm tài chính 2025 đã hoàn thành 145% dự báo cả năm của chúng tôi. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm đối với dự báo lợi nhuận cốt lõi, do KQKD năm tài chính 2025 kém khả quan hơn so với kỳ vọng, dù cần thêm đánh giá chi tiết.
KQKD năm tài chính 2025 của HSG
Tỷ đồng | Q4 | Q3 | Q4 | QoQ | YoY | FY24 | FY25 | YoY | Dự báo | FY25/ dự báo |
Sản lượng bán thép (‘000 tấn) | ||||||||||
Tổng cộng | 499 | 462 | 415 | -10% | -17% | 1.910 | 1.796 | -6% | 1.906 | 94% |
Xuất khẩu | 237 | 166 | 121 | -28% | -49% | 951 | 670 | -30% | 765 | 88% |
Trong nước | 262 | 295 | 294 | 0% | 12% | 959 | 1.127 | 17% | 1.141 | 99% |
Doanh thu thuần | 10.110 | 9.509 | 8.357 | -12% | -17% | 39.272 | 36.538 | -7% | 40.669 | 90% |
Lợi nhuận gộp | 860 | 1.213 | 1.021 | -16% | 19% | 4.264 | 4.515 | 6% | 4.454 | 101% |
Chi phí SG&A | -1.058 | -959 | -917 | -4% | -13% | -3.840 | -3.776 | -2% | -3.864 | 98% |
Lợi nhuận từ HĐKD | -198 | 254 | 104 | -59% | N.M | 423 | 739 | 75% | 591 | 125% |
Thu nhập/(chi phí) ròng | -39 | -42 | -46 | 11% | 18% | -131 | -181 | 39% | -120 | 151% |
Lãi/lỗ tỷ giá ròng | 72 | 42 | 33 | -22% | -54% | 219 | 188 | -14% | 61 | 309% |
Lãi/lỗ khác | 1 | 37 | 21 | -43% | 1597% | 39 | 72 | 83% | 39 | 183% |
LNTT | -164 | 290 | 111 | -62% | N.M | 551 | 818 | 48% | 571 | 143% |
Chi phí thuế | -17 | -16 | -26 | 62% | 60% | -37 | -88 | 141% | -69 | 129% |
LNST sau lợi ích CĐTS | -181 | 274 | 85 | -69% | N.M | 515 | 731 | 42% | 502 | 145% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | -127 | 200 | 28 | -86% | N.M | 477 | 337 | -29% | 414 | 81% |
Biên lợi nhuận gộp | 8,5% | 12,8% | 12,2% |
|
| 10,9% | 12,4% |
| 11,0% |
|
Biên lợi nhuận gộp cốt lõi** | 9,7% | 12,8% | 12,0% |
|
| 11,4% | 11,9% |
| 11,0% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 10,5% | 10,1% | 11,0% |
|
| 9,8% | 10,3% |
| 9,5% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | -2,0% | 2,7% | 1,2% |
|
| 1,1% | 2,0% |
| 1,5% |
|
Thuế suất hiệu dụng | -10,0% | 5,6% | 23,8% |
|
| 6,6% | 10,8% |
| 12,0% |
|
Biên lợi nhuận ròng | -1,8% | 2,9% | 1,0% |
|
| 1,3% | 2,0% |
| 1,2% |
|
Biên LN ròng cốt lõi* | -1,3% | 2,1% | 0,3% |
|
| 1,2% | 0,9% |
| 1,0% |
|
Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: Năm tài chính (FY) của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm. *Lợi nhuận cốt lõi loại trừ (1) trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho, (2) lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá, và (3) lãi/lỗ khác, được tính toán theo thuế suất hiệu dụng trong quý. Biên LN gộp cốt lõi không bao gồm các khoản trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho.
Powered by Froala Editor