CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) công bố KQKS quý 3 năm tài chính 2025 như sau:
Quý 3 năm tài chính 2025:
- Doanh thu thuần: 9,5 nghìn tỷ đồng (+13% QoQ; -12% YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 274 tỷ đồng (+33% QoQ; đi ngang YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi (ước tính của Vietcap): 200 tỷ đồng (đảo chiều QoQ; -18% YoY). Lợi nhuận cốt lõi loại trừ (1) các khoản trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho, (2) lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá và (3) các khoản lãi/lỗ khác.
9 tháng đầu năm tài chính 2025 (9T FY2025):
- Doanh thu thuần: 28,2 nghìn tỷ đồng (-3% YoY; hoàn thành 69% dự báo cho năm tài chính 2025 của chúng tôi)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 645 tỷ đồng (-7% YoY; hoàn thành 128% dự báo cho năm tài chính 2025 của chúng tôi)
- LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi: 309 tỷ đồng (-49% YoY; hoàn thành 75% dự báo cho năm tài chính 2025 của chúng tôi)
Doanh thu giảm 3% YoY trong 9T FY2025, nhờ doanh số trong nước bù đắp cho mức giảm trong xuất khẩu:
Doanh thu thuần 9T FY2025 giảm 3% YoY, chủ yếu do tổng sản lượng thép giảm 2% YoY. Sản lượng xuất khẩu giảm mạnh (-23% YoY) trong bối cảnh chủ nghĩa bảo hộ gia tăng và áp lực cạnh tranh từ thép Trung Quốc, trong khi sản lượng bán trong nước tăng (+20% YoY) đã giúp bù đắp cho mức giảm từ xuất khẩu. Chúng tôi cho rằng sản lượng bán trong nước tăng được thúc đẩy bởi xu hướng thay thế hàng nhập khẩu sau khi áp dụng AD19 (thuế chống bán phá giá đối với tôn mạ nhập khẩu từ Trung Quốc và Hàn Quốc).
Trong quý 3/FY2025, doanh thu thuần tăng 13% QoQ so với mức tăng 10% QoQ của sản lượng bán, cho thấy giá bán trung bình cải thiện QoQ. Diễn biến này phù hợp với việc các nhà sản xuất tôn mạ tăng giá sau khi AD20 được công bố vào tháng 3 do áp lực tăng giá HRC đầu vào. So với cùng kỳ, doanh thu giảm 12% do xuất khẩu kém khả quan (-32% YoY) bất chấp nhu cầu trong nước vẫn tăng trưởng ổn định (+9% YoY).
Biên lợi nhuận gộp cốt lõi cải thiện QoQ trong quý 3, được hỗ trợ bởi tồn kho giá thấp tích trữ trước khi AD20 tạm thời được áp dụng vào tháng 3:
Trong quý 3/FY2025, biên lợi nhuận gộp cốt lõi (không bao gồm hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho) tăng QoQ từ 11,0% trong quý 2 lên 12,8%. Mức cải thiện này chủ yếu nhờ giá bán trung bình tăng QoQ, trong khi chi phí đầu vào vẫn thuận lợi do HSG sở hữu lượng tồn kho giá thấp được mua trước khi thuế AD20 có hiệu lực vào tháng 3. Đáng chú ý, HSG không trích lập dự phòng hàng tồn kho trong quý 3, so với 145 tỷ đồng trong quý 2.
Các khoản lợi nhuận bất thường trong quý 3 bao gồm 42 tỷ đồng lãi chênh lệch tỷ giá ròng (-57% QoQ từ mức cơ sở cao; +906% YoY) và 37 tỷ đồng lợi nhuận khác (+374% QoQ; +156% YoY), chủ yếu đến từ việc thoái vốn tài sản cố định. Khi loại bỏ các khoản này, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi đạt 200 tỷ đồng, đánh dấu mức đảo chiều QoQ từ khoản lỗ quý 1 nhưng vẫn giảm 18% YoY. Trong 9T FY2025, LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi giảm 49% YoY.
Kết luận:
Trên cơ sở lợi nhuận báo cáo, chúng tôi nhận thấy tiềm năng điều chỉnh tăng đối với dự báo hiện tại, khi LNST sau lợi ích CĐTS trong 9T FY2025 đã đạt 128% dự báo cả năm của chúng tôi. Tuy nhiên, chúng tôi kỳ vọng sẽ không có thay đổi nào đáng kể đối với dự báo lợi nhuận cốt lõi của chúng tôi, do kết quả trong 9T nhìn chung phù hợp với kỳ vọng – đạt 75% dự báo cả năm.
Ngoài ra, giá thép Trung Quốc đã phục hồi từ mức đáy tháng 6, được hỗ trợ bởi quan điểm lạc quan vào các biện pháp cắt giảm nguồn cung dư thừa do chính phủ dẫn dắt. Mặc dù chúng tôi dự kiến đà phục hồi trong ngắn hạn sẽ còn biến động do tình hình ngành BĐS Trung Quốc vẫn còn kém lạc quan, các biện pháp này sẽ tạo nền tảng cho một đợt phục hồi trung – dài hạn từ mức đáy trong nhiều năm nay. Diễn biến này mang lại tiềm năng điều chỉnh tăng biên lợi nhuận cho các công ty thép, bao gồm HSG, vì biên lợi nhuận thường tăng trong các chu kỳ tăng của thép. Tuy nhiên, mức độ phục hồi giá và mở rộng biên lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả thực thi việc cắt giảm nguồn cung.
KQKD 9T FY2025 của HSG
Tỷ đồng | Q3 FY24 | Q2 FY25 | Q3 FY25 | QoQ | YoY | 9T FY24 | 9T FY25 | YoY | Dự báo FY25 | 9T / Dự báo FY25 |
Sản lượng bán thép (‘000 tấn) | ||||||||||
Tổng cộng | 515 | 421 | 462 | 10% | -10% | 1.410 | 1.382 | -2% | 1.906 | 73% |
Xuất khẩu | 244 | 166 | 166 | 0% | -32% | 714 | 549 | -23% | 765 | 72% |
Trong nước | 271 | 255 | 295 | 16% | 9% | 696 | 833 | 20% | 1.141 | 73% |
Doanh thu thuần | 10.840 | 8.452 | 9.509 | 13% | -12% | 29.162 | 28.183 | -3% | 40.669 | 69% |
Lợi nhuận gộp | 1.337 | 1.076 | 1.213 | 13% | -9% | 3.404 | 3.494 | 3% | 4.454 | 78% |
Chi phí SG&A | -1.030 | -908 | -959 | 6% | -7% | -2.782 | -2.859 | 3% | -3.864 | 74% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 307 | 168 | 254 | 51% | -17% | 621 | 635 | 2% | 591 | 108% |
Thu nhập/(chi phí) ròng | -38 | -45 | -42 | -6% | 10% | -91 | -135 | 48% | -120 | 113% |
Lãi/lỗ tỷ giá ròng | 4 | 96 | 42 | -57% | 906% | 148 | 155 | 5% | 61 | 255% |
Lãi/lỗ khác | 14 | 8 | 37 | 374% | 156% | 38 | 51 | 34% | 39 | 129% |
LNTT | 287 | 227 | 290 | 28% | 1% | 716 | 707 | -1% | 571 | 124% |
Chi phí thuế | -14 | -22 | -16 | -25% | 18% | -20 | -62 | 208% | -69 | 90% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 273 | 205 | 274 | 33% | 0% | 696 | 645 | -7% | 502 | 128% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 244 | -20 | 200 | N,M, | -18% | 604 | 309 | -49% | 414 | 75% |
Biên lợi nhuận gộp | 12,3% | 12,7% | 12,8% |
|
| 11,7% | 12,4% |
| 11,0% |
|
Biên lợi nhuận gộp cốt lõi** | 12,2% | 11,0% | 12,8% |
|
| 12,0% | 11,8% |
| 11,0% |
|
Chi phí SG&A/Doanh thu | 9,5% | 10,7% | 10,1% |
|
| 9,5% | 10,1% |
| 9,5% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 2,8% | 2,0% | 2,7% |
|
| 2,1% | 2,3% |
| 1,5% |
|
Thuế suất hiệu dụng | 4,8% | 9,6% | 5,6% |
|
| 2,8% | 8,7% |
| 12,0% |
|
Biên lợi nhuận ròng | 2,5% | 2,4% | 2,9% |
|
| 2,4% | 2,3% |
| 1,2% |
|
Nguồn: HSG, Vietcap. Lưu ý: Năm tài chính (FY) của HSG kết thúc vào ngày 30/09 hàng năm. *Lợi nhuận cốt lõi loại trừ (1) trích lập/hoàn nhập dự phòng hàng tồn kho, (2) lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá, và (3) lãi/lỗ khác, được tính toán theo thuế suất hiệu dụng trong quý. Biên LN gộp cốt lõi loại trừ trích lập/hoàn nhập dự phòng tồn kho.
Powered by Froala Editor