CTCP Tập đoàn Hòa Phát (HPG) công bố KQKD quý 2/2025 với các chi tiết như sau. Các số liệu này nhìn chung phù hợp với kết quả sơ bộ đã được công ty công bố trước đó vào ngày 16/7.
- Doanh thu thuần: 35,9 nghìn tỷ đồng (-5% QoQ, -9% YoY; 22% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 4,3 nghìn tỷ đồng (+27% QoQ, +28% YoY; 26% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Sản lượng bán hàng quý 2 tích cực:
- Thép xây dựng: khoảng 1,3 triệu tấn (+7% từ mức nền cao, đi ngang YoY).
- HRC: khoảng 1,1 triệu tấn (+7% QoQ, +47% YoY).
- Ống thép: khoảng 220.000 tấn (+17% QoQ, +15% YoY).
- Tôn mạ: khoảng 110.000 tấn (+24% QoQ, -11% YoY).
KQKD 6T 2025:
- Doanh thu thuần: 73,5 nghìn tỷ đồng (+4% YoY; 45% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- LNST sau lợi ích CĐTS: 7,6 nghìn tỷ đồng (+23% YoY; 47% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Sản lượng bán hàng 6T 2025:
- Thép xây dựng: khoảng 2,5 triệu tấn (+11% YoY; 49% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- HRC: khoảng 2,1 triệu tấn (+35% YoY; 46% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Ống thép: khoảng 400.000 tấn (+26% YoY; 52% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
- Tôn mạ kẽm: khoảng 200.000 tấn (-10% YoY; 53% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
Doanh thu quý 2/2025 giảm QoQ và YoY, chủ yếu do giá bán thép trung bình thấp hơn:
Doanh thu thuần quý 2 giảm 5% QoQ và 9% YoY khi doanh thu thép giảm 5% QoQ và 11% YoY. Mức giảm được ghi nhận bất chấp sản lượng bán hàng tích cực, với thép xây dựng tăng +7% QoQ/đi ngang YoY và HRC tăng +7% QoQ/+47% YoY. Những con số này cho thấy giá bán trung bình giảm trong quý 2, phù hợp với xu hướng giá thép toàn cầu, khi giá thép Trung Quốc giảm mạnh trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ-Trung leo thang.
Mảng nông nghiệp diễn biến tích cực, với tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ +13% QoQ và +45% YoY trong quý 2. Chúng tôi tin rằng điều này được dẫn dắt bởi mảng thịt heo, với giá bán trung bình duy trì ở mức cao do thiếu hụt nguồn cung do dịch tả lợn châu Phi. Các quy trình an toàn sinh học nghiêm ngặt của HPG đã giúp duy trì sức khỏe đàn vật nuôi và cho phép công ty tận dụng giá thịt heo cao.
Biên lợi nhuận gộp quý 2 đạt mức cao kỷ lục trong 3 năm qua, được thúc đẩy bởi cả 3 mảng:
Biên lợi nhuận gộp quý 2/2025 tăng mạnh lên 18,4% - mức cao nhất kể từ khi giá thép sụt giảm sau COVID vào đầu năm 2022. Kết quả này được thúc đẩy bởi việc mở rộng biên lợi nhuận trên các mảng thép, nông nghiệp và bất động sản. Nhận định này dựa trên phân tích biên lợi nhuận LNST sau lợi ích CĐTS, do không chưa có dữ liệu về lợi nhuận gộp.
Biên lợi nhuận LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi khả quan theo từng mảng trong quý 2/2025:
- Thép: 10,3% (so với 8,0% trong quý 1/2025 và quý 2/2024) – đây là mức cao kỷ lục kể từ đầu năm 2022. Kết quả này đáng chú ý khi giá bán trung bình trong quý thấp hơn. Chúng tôi cho rằng biên lợi nhuận mở rộng là do chi phí đầu vào (quặng sắt và than cốc) giảm mạnh hơn giá thép đầu ra tại Việt Nam. Chúng tôi lưu ý rằng trong quý 2, chi phí đầu vào giảm nhanh hơn giá đầu ra của Trung Quốc. Trong khi đó, giá thép Việt Nam giảm với tốc độ chậm hơn so với Trung Quốc, được hỗ trợ bởi các biện pháp bảo hộ chống lại nhập khẩu thép Trung Quốc – từ đó mang lại lợi ích cho biên lợi nhuận của HPG.
- Nông nghiệp: 23,8% (so với 20,5% trong quý 1/2025 và 14,6% trong quý 2/2024), phản ánh giá thịt heo cao trong bối cảnh thiếu hụt nguồn cung do dịch tả lợn Châu Phi. Đây là mức biên lợi nhuận cao nhất của mảng này trong gần một thập kỷ.
- Bất động sản: 205,6% (so với 54,7% trong quý 1/2025 và 46,4% trong quý 2/2024). Mặc dù cao bất thường, đóng góp lợi nhuận của mảng này vẫn còn hạn chế.
Chi phí tài chính thuần tăng 39% YoY trong 6T 2025, chủ yếu do lỗ tỷ giá thuần (tính bằng lỗ tỷ giá trừ lãi tỷ giá) tăng gấp đôi:
Chúng tôi tin rằng sự gia tăng lỗ tỷ giá thuần bắt nguồn từ (1) tỷ giá USD/VND tăng, (2) dòng thu USD từ xuất khẩu yếu hơn – do các biện pháp bảo hộ tại các thị trường xuất khẩu, trong khi các khoản thanh toán bằng USD vẫn phải được thực hiện cho các nguyên liệu đầu vào nhập khẩu.
Kết luận chung:
Mặc dù doanh thu thép và LNST sau lợi ích CĐTS 6 tháng đầu năm chỉ đạt 44% dự báo cả năm của chúng tôi, chúng tôi nhận thấy chưa cần thiết điều chỉnh dự báo của chúng tôi cho HPG do (1) nhu cầu xây dựng trong 6 tháng cuối năm thường mạnh hơn 6 tháng đầu năm, và (2) giai đoạn 1 của nhà máy Dung Quất 2 không đóng góp vào lợi nhuận trong quý 1/2025.
Ngoài ra, giá thép Trung Quốc đã phục hồi từ mức thấp nhất vào tháng 6, được hỗ trợ bởi sự lạc quan về các nỗ lực cắt giảm nguồn cung dư thừa từ Chính phủ. Trong ngắn hạn, chúng tôi kỳ vọng sự phục hồi sẽ gặp nhiều biến động do ngành bất động sản Trung Quốc vẫn còn yếu; tuy nhiên, những biện pháp này sẽ thúc đẩy sự phục hồi trung và dài hạn từ mức thấp kỷ lục hiện tại. Điều này mang lại tiềm năng tăng cho các dự báo biên lợi nhuận trung hạn của chúng tôi và củng cố quan điểm tích cực của chúng tôi về triển vọng tăng trưởng của công ty. Dù vậy, mức độ phục hồi giá và do đó mức độ mở rộng biên lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào mức độ quyết liệt của việc cắt giảm nguồn cung.
KQKD 6T 2025 của HPG
Tỷ đồng | Q2 2024 | Q1 2025 | Q2 2025 | QoQ | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Dự báo 2025 | KQ 6T/ dự báo 2025 |
Doanh thu thuần | 39.556 | 37.622 | 35.911 | -5% | -9% | 70.408 | 73.532 | 4% | 164.746 | 45% |
- Thép | 37.879 | 35.433 | 33.531 | -5% | -11% | 66.516 | 68.964 | 4% | 155.574 | 44% |
- Bất động sản | 134 | 202 | 139 | -31% | 4% | 833 | 342 | -59% | 1.145 | 30% |
- Nông nghiệp | 1.542 | 1.987 | 2.240 | 13% | 45% | 3.059 | 4.227 | 38% | 8.027 | 53% |
Lợi nhuận gộp | 5.247 | 5.424 | 6.590 | 21% | 26% | 9.401 | 12.014 | 28% | 25.297 | 47% |
Chi phí bán hàng & quản lý (SG&A) | -1.136 | -1.085 | -1.148 | 6% | 1% | -2.094 | -2.233 | 7% | -4.455 | 50% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 4.112 | 4.339 | 5.442 | 25% | 32% | 7.308 | 9.781 | 34% | 20.842 | 47% |
Thu nhập tài chính | 645 | 438 | 498 | 14% | -23% | 1.397 | 936 | -33% | 2.310 | 41% |
Chi phí tài chính | -1.065 | -971 | -979 | 1% | -8% | -2.126 | -1.950 | -8% | -4.178 | 47% |
Khác | 42 | 33 | 12 | -65% | -72% | 415 | 45 | -89% | 142 | 32% |
LNTT | 3.733 | 3.840 | 4.972 | 29% | 33% | 6.994 | 8.812 | 26% | 19.116 | 46% |
LNST | 3.320 | 3.350 | 4.265 | 27% | 28% | 6.189 | 7.614 | 23% | 16.248 | 47% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 3.319 | 3.344 | 4.257 | 27% | 28% | 6.190 | 7.601 | 23% | 16.248 | 47% |
- Thép | 3.032 | 2.827 | 3.438 | 22% | 13% | 5.446 | 6.265 | 15% | 14.107 | 44% |
- Bất động sản | 62 | 110 | 287 | 159% | 361% | 335 | 397 | 18% | 503 | 79% |
- Nông nghiệp | 225 | 407 | 532 | 31% | 136% | 408 | 939 | 130% | 1.638 | 57% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 3.319 | 3.344 | 4.257 | 27% | 28% | 5.868 | 7.601 | 30% | 16.248 | 47% |
Lãi/(lỗ) tài chính ròng | -420 | -533 | -481 | -10% | 15% | -729 | -1.014 | 39% | -1.868 | 54% |
- trong đó: lãi/(lỗ) tỷ giá | -136 | -138 | -330 | 138% | 142% | -229 | -468 | 105% | -646 | 72% |
Biên lợi nhuận gộp | 13,3% | 14,4% | 18,4% |
|
| 13,4% | 16,3% |
| 15,4% |
|
Chi phí SG&A/doanh thu | -2,9% | -2,9% | -3,2% |
|
| -3,0% | -3,0% |
| -2,7% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 10,4% | 11,5% | 15,2% |
|
| 10,4% | 13,3% |
| 12,7% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 8,4% | 8,9% | 11,9% |
|
| 8,8% | 10,3% |
| 9,9% |
|
- Thép | 8,0% | 8,0% | 10,3% |
|
| 8,2% | 9,1% |
| 9,1% |
|
- Bất động sản | 46,4% | 54,7% | 205,6% |
|
| 40,3% | 116,3% |
| 44,0% |
|
- Nông nghiệp | 14,6% | 20,5% | 23,8% |
|
| 13,3% | 22,2% |
| 20,4% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 8,4% | 8,9% | 11,9% |
|
| 8,3% | 10,3% |
| 9,9% |
|
- Thép | 8,0% | 8,0% | 10,3% |
|
| 7,7% | 9,1% |
| 9,1% |
|
- Bất động sản | 46,4% | 54,7% | 205,6% |
|
| 40,3% | 116,3% |
| 44,0% |
|
- Nông nghiệp | 14,6% | 20,5% | 23,8% |
|
| 13,3% | 22,2% |
| 20,4% |
|
Nguồn: HPG, Vietcap. *LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi là lợi nhuận loại trừ khoản thu nhập ghi nhận một lần 365 tỷ đồng từ thoái vốn tài sản mảng thép - ghi nhận ở “thu nhập khác” trong quý 1/2024. Mặc dù chi tiết của “thu nhập khác” chỉ được công bố trong BCTC bán niên 2024 đã soát xét, chúng tôi cho rằng khoản thu nhập này được ghi nhận trong quý 1/2024, vì “thu nhập khác” trong quý 2/2024 không có nhiều biến động. Cơ cấu lợi nhuận quý 1/2024 theo mảng kinh doanh cũng cho thấy khoản thoái vốn này liên quan đến mảng thép. Chúng tôi áp dụng thuế suất hiệu lực trong quý 1/2024 để tính toán lợi nhuận cốt lõi.
Sản lượng bán thép của HPG trong 6T 2025
Nghìn tấn | Q2 2024 | Q1 2025 | Q2 2025 | QoQ | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Dự báo 2025 | KQ 6T/ dự báo 2025 |
Thép xây dựng | 1.271 | 1.192 | 1.277 | 7% | 0% | 2.228 | 2.469 | 11% | 5.020 | 49% |
HRC | 723 | 994 | 1.065 | 7% | 47% | 1.529 | 2.059 | 35% | 4.480 | 46% |
- Trong nước | 542 | 874 | 888 | 2% | 64% | 1.016 | 1.762 | 73% |
|
|
- Xuất khẩu | 181 | 120 | 177 | 47% | -3% | 513 | 297 | -42% |
|
|
Ống thép | 188 | 186 | 217 | 17% | 15% | 319 | 402 | 26% | 780 | 52% |
Tôn mạ | 124 | 89 | 111 | 24% | -11% | 222 | 200 | -10% | 380 | 53% |
Nguồn: Hiệp hội Thép Việt Nam, Vietcap.
Powered by Froala Editor