CTCP Gỗ An Cường (ACG) công bố KQKD quý 2/2025 với các chi tiết như sau:
- Doanh thu thuần: 961 tỷ đồng (+20% QoQ, -6% YoY)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 138 tỷ đồng (+64% QoQ, +17% YoY)
KQKD 6T 2025:
- Doanh thu thuần: 1.763 tỷ đồng (+2% YoY; 41% dự báo năm 2025 của chúng tôi)
- LNST sau lợi ích CĐTS: 223 tỷ đồng (+12% YoY; 39% dự báo năm 2025 của chúng tôi)
Doanh thu trong nước quý 2 thúc đẩy tổng doanh thu tăng trưởng so với quý trước (QoQ) nhưng giảm so với cùng kỳ (YoY): Doanh thu thuần quý 2 tăng 20% QoQ, chủ yếu nhờ doanh thu trong nước tăng 23% và xuất khẩu trực tiếp tăng 10%. Chúng tôi cho rằng doanh thu trong nước tăng so với quý trước là do quý 1 là mùa thấp điểm, trong khi mức tăng trưởng so với quý trước của mảng xuất khẩu phản ánh nhu cầu nhập hàng trước. So với cùng kỳ năm trước, tổng doanh thu giảm 6% trong quý 2, chủ yếu do doanh thu trong nước giảm 10% YoY, một phần bù đắp bởi xuất khẩu tăng 11% YoY. Theo đó, doanh thu 6T 2025 chỉ tăng 2% YoY (đạt 41% dự báo cả năm của chúng tôi), do doanh thu trong nước - động lực doanh thu chính - giảm 2% YoY (38% dự báo cả năm của chúng tôi), một phần bù đắp bởi xuất khẩu tăng 22% (55% dự báo năm 2025 của chúng tôi).
Chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo doanh thu trong nước cả năm của chúng tôi. Trong các năm 2018, 2019 và 2024 (các năm trước COVID và sau khủng hoảng bất động sản), doanh thu trong nước 6 tháng đầu năm thường chiếm 41–43% kết quả cả năm. Đối với xuất khẩu, chúng tôi nhận thấy thay đổi không đáng kể đối với dự báo của chúng tôi do chúng tôi kỳ vọng nhu cầu 6 tháng cuối năm sẽ yếu hơn sau giai đoạn front-loading 6 tháng đầu năm.
Xuất khẩu tiếp tục gây áp lực lên biên lợi nhuận gộp quý 2: Biên lợi nhuận gộp quý 2/2025 đạt 30,1%, tăng nhẹ so với mức thấp 29,4% của quý 1 nhưng giảm so với mức 32,5% YoY. Đà giảm chủ yếu do biên lợi nhuận gộp xuất khẩu yếu hơn, giảm xuống 17,8% trong quý 2 (so với 20,0% trong quý 1 và 30,6% trong quý 2/2024). Chúng tôi cho rằng điều này là do (1) chiết khấu cao hơn cho người mua Mỹ trong bối cảnh cước phí vận chuyển và cạnh tranh tăng cao, và (2) ACG chia sẻ một phần gánh nặng thuế quan với các đối tác phía Mỹ.
Tỷ lệ bán hàng & quản lý (SG&A)/doanh thu cốt lõi giảm QoQ nhờ đòn bẩy hoạt động nhưng tăng YoY từ mức nền thấp: Tỷ lệ SG&A/doanh thu cốt lõi (tức chi phí SG&A không bao gồm dự phòng nợ xấu) giảm QoQ xuống 18,1% từ 19,4% do đòn bẩy hoạt động, vì khoảng 50–60% SG&A là chi phí cố định. So với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ này tăng từ 13,7% do chi phí lương tăng 44% (chiếm khoảng 45% SG&A cốt lõi quý 2/2025) do ACG đã hạch toán tiền thưởng nhân viên sớm hơn vào quý 2/2025, chi phí không được ghi nhận trong quý 2/2024. Chúng tôi kỳ vọng tỷ lệ này sẽ tiếp tục giảm trong 6 tháng cuối năm, được thúc đẩy bởi doanh số 6 tháng cuối năm mạnh hơn 6 tháng đầu năm và chi phí tiền thưởng thấp hơn, do đó chỉ nhận thấy rủi ro tăng nhẹ đối với dự báo năm 2025 của chúng tôi cho tỷ lệ này.
Việc ACG ngừng trích lập thêm dự phòng nợ xấu là tín hiệu tích cực: Trong quý 1 và quý 2/2025, ACG không ghi nhận bất kỳ khoản dự phòng nợ xấu mới nào mà thay vào đó là hoàn nhập dự phòng. Mặc dù khoản hoàn nhập khiêm tốn ở mức 4 tỷ đồng cho 6T 2025, chúng tôi xem đây là một dấu hiệu tích cực cho thấy nỗ lực thu hồi nợ đang được cải thiện.
Thu nhập tài chính tăng mạnh trong quý 2 do lợi nhuận thoái vốn một lần từ dự án Thắng Lợi: Thu nhập tài chính quý 2 tăng 96% QoQ và 68% YoY, chủ yếu do lợi nhuận thoái vốn một lần 36 tỷ đồng từ việc bán 4,5% cổ phần tại Thắng Lợi Homes.
Nhận định của chúng tôi:
Đối với năm 2025, chúng tôi nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm nhẹ đối với dự báo doanh thu của chúng tôi cho ACG do kết quả 6 tháng đầu năm yếu hơn một chút so với kỳ vọng, chủ yếu do doanh thu trong nước thấp hơn dự kiến. Doanh thu 6 tháng đầu năm thường chiếm 41-43% kết quả cả năm. Đối với LNST sau lợi ích CĐTS, chúng tôi cũng nhận thấy rủi ro điều chỉnh giảm từ doanh thu trong nước yếu hơn, biên lợi nhuận xuất khẩu thấp hơn kỳ vọng và chi phí SG&A cốt lõi cao hơn một chút so với dự kiến, dù cần thêm đánh giá chi tiết. Trong lịch sử (2018, 2019 và 2024), lợi nhuận cốt lõi 6 tháng đầu năm thường chiếm khoảng 42–44% kết quả cả năm.
Mặc dù kết quả 6 tháng đầu năm yếu hơn kỳ vọng, chúng tôi vẫn tin tưởng vào triển vọng tăng trưởng doanh thu trong nước trung hạn của ACG, chủ yếu được thúc đẩy bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản trong nước. Doanh số căn hộ sơ cấp tại TP.HCM và Hà Nội đã cải thiện kể từ 6 tháng cuối năm 2024, với đà phục hồi tiếp diễn sang 6 tháng đầu năm 2025. Theo ACG, số lượng yêu cầu đặt hàng trong nước của các công ty BĐS tăng gấp 4 lần YoY trong 6 tháng đầu năm 2025, được thúc đẩy bởi sự phục hồi của thị trường bất động sản. Tuy nhiên, do các sản phẩm của ACG thường được lắp đặt trong giai đoạn hoàn thiện xây dựng (mất 1–2 năm), chúng tôi kỳ vọng sự phục hồi này sẽ mang lại lợi ích cho doanh thu trong nước và lợi nhuận chung vào năm 2026–2027.
KQKD 6T 2025 của ACG
Tỷ đồng | Q2 2024 | Q1 2025 | Q2 2025 | QoQ | YoY | 6T 2024 | 6T 2025 | YoY | Dự báo 2025 | KQ 6T/ dự báo 2025 |
Doanh thu thuần | 1.026 | 802 | 961 | 20% | -6% | 1.721 | 1.763 | 2% | 4.262 | 41% |
- Trong nước | 833 | 607 | 747 | 23% | -10% | 1.387 | 1.354 | -2% | 3.518 | 38% |
- Xuất khẩu trực tiếp | 193 | 195 | 214 | 10% | 11% | 334 | 409 | 22% | 744 | 55% |
Lợi nhuận gộp | 333 | 236 | 290 | 23% | -13% | 547 | 525 | -4% | 1.288 | 41% |
- Trong nước | 274 | 197 | 252 | 28% | -8% | 453 | 448 | -1% | 1.139 | 39% |
- Xuất khẩu trực tiếp | 59 | 39 | 38 | -2% | -36% | 94 | 77 | -18% | 149 | 52% |
Chi phí bán hàng | -110 | -118 | -132 | 11% | 20% | -221 | -250 | 13% | -537 | 47% |
Chi phí quản lý | -36 | -37 | -42 | 13% | 16% | -75 | -79 | 5% | -193 | 41% |
Lợi nhuận từ HĐKD | 187 | 80 | 116 | 45% | -38% | 251 | 196 | -22% | 558 | 35% |
Thu nhập tài chính | 44 | 38 | 74 | 96% | 68% | 90 | 112 | 25% | 202 | 55% |
Chi phí tài chính | -11 | -9 | -14 | 48% | 20% | -21 | -23 | 8% | -43 | 54% |
Thu nhập/chi phí khác | -54 | 0 | 3 | 967% | N.M. | -52 | 3 | N.M | 0 | 1354% |
LNTT | 166 | 109 | 179 | 65% | 8% | 268 | 288 | 8% | 718 | 40% |
Chi phí thuế DN | -48 | -24 | -41 | 66% | -16% | -68 | -65 | -4% | -144 | 45% |
LNST sau lợi ích CĐTS | 118 | 84 | 138 | 64% | 17% | 200 | 223 | 12% | 574 | 39% |
LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 163 | 83 | 108 | 31% | -34% | 245 | 191 | -22% | 557 | 34% |
Tổng SG&A | 146 | 156 | 174 | 12% | 19% | 296 | 330 | 11% | 730 | 45% |
- SG&A cốt lõi | 141 | 158 | 176 | 11% | 25% | 290 | 334 | 15% | 712 | 47% |
- Chi phí/(hoàn nhập) dự phòng nợ xấu | 5 | -2 | -2 | -9% | N.M. | 6 | -4 | N.M | 18 | N.M. |
Biên lợi nhuận gộp | 32,5% | 29,4% | 30,1% |
|
| 31,8% | 29,8% |
| 30,2% |
|
- Trong nước | 32,9% | 32,4% | 33,7% |
|
| 32,7% | 33,1% |
| 32,4% |
|
- Xuất khẩu trực tiếp | 30,6% | 20,0% | 17,8% |
|
| 28,1% | 18,9% |
| 20,0% |
|
SG&A/doanh thu | 14,2% | 19,4% | 18,1% |
|
| 17,2% | 18,7% |
| 17,1% |
|
SG&A cốt lõi*/doanh thu | 13,7% | 19,7% | 18,3% |
|
| 16,9% | 18,9% |
| 16,7% |
|
Biên lợi nhuận từ HĐKD | 18,3% | 10,0% | 12,0% |
|
| 14,6% | 11,1% |
| 13,1% |
|
Biên EBITDA | 20,7% | 13,0% | 14,4% |
|
| 17,5% | 13,8% |
| 15,5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS | 11,5% | 10,5% | 14,4% |
|
| 11,6% | 12,6% |
| 13,5% |
|
Biên LNST sau lợi ích CĐTS cốt lõi* | 15,9% | 10,3% | 11,3% |
|
| 14,3% | 10,8% |
| 13,1% |
|
Nguồn: ACG, Vietcap. *Lợi nhuận cốt lõi không bao gồm dự phòng nợ xấu và các khoản ghi nhận một lần (one-off) khác, với giả định thuế suất là 20%. Các khoản ghi nhận one-off trong 6T 2024 và 6T 2025 bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc nộp thuế GTGT chậm được ghi nhận vào mục "khác" trong quý 2/2024 và lãi từ việc thoái vốn 4,5% cổ phần tại Thắng Lợi Homes trong quý 2/2025.
Powered by Froala Editor